Bản án 83/2019/HNGĐ-ST ngày 25/09/2019 về không công nhận là vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 83/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2019 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN LÀ VỢ CHỒNG

Ngày 25 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 338/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2019 về việc “Yêu cầu không công nhận là vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 308/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn:Huỳnh Thị Bé E, sinh năm 1965;

Địa chỉ: ấp P, xã N, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Ông Lê Văn Nh, sinh năm 1966;

Địa chỉ: ấp Ph, xã A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

(Bà Bé E có mặt, ông Nhanh xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn ngày 05/8/2019, bản khai cùng các tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn Bà Huỳnh Thị Bé E trình bày:

Bà và ông Lê Văn Nh do mai mối và đi đến tổ chức lễ cưới năm 1988 nhưng không có đăng ký kết hôn và có 02 con chung tên Lê Văn C, sinh năm 1988 và Lê Văn Q, sinh năm 1992. Năm 2002 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do ông Nh hay nhậu nhẹt về hành hạ đánh đập bà nên xảy ra bất đồng quan điểm, cãi vã và vợ chồng bắt đầu ly thân từ đó cho đến nay. Từ lúc ly thân cho đến nay 02 bên không có tìm cách hàn gắn đoàn tụ. Hiện nay bà xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông Nh nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận bà và ông Lê Văn Nh là vợ chồng.

Về con chung: Các con chung đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

- Theo biên bản ly lời khai cũng như đơn xin giải quyết vng mặt ông Lê Văn Nh trình bày:

Ông thống nhất về điều kiện, thời gian ông và bà Bé E tổ chức lễ cưới và con chung như bà Bé E trình bày. Vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và ly thân từ năm 2002 cho đến nay, các bên không có tìm cách hàn gắn đoàn tụ. Do ông và bà Bé E không có đăng ký kết hôn nên đề nghị Tòa án không công nhận ông và bà Bé E là vợ chồng, về con chung: Các con đều trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, về tài sản chung và nợ chung không có. Do bận công việc làm ăn nên ông đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt trong tất cả các lần triệu tập tham gia hòa giải, công khai tài liệu, chứng cứ và xét xử.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử cũng như những người tham gia tố tụng nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình được Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản liên quan quy định nên xét thấy đảm bảo đủ điều kiện và hợp pháp.

Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu của bà Huỳnh Thị Bé E, về con chung đã trưởng thành không có yêu cầu nên không đề cập, về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự, quan đim của đại diện Viện kim sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Bà Huỳnh Thị Bé E khởi kiện yêu cầu không công nhận là vợ chồng với ông Lê Văn Nh. Do đó, xét đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc “Yêu cầu không công nhận là vợ chồng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Ông Lê Văn Nh có nơi cư trú tại xã A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam thụ lý đúng thẩm quyền.

[2] Về Nội dung tranh chấp:

Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Huỳnh Thị Bé E vẫn giữ nguyên yêu cầu không công nhận bà và ông Nh là vợ chồng và không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung, tài sản chung và nợ chung.

Hội đồng xét xử thấy rằng:

2.1. Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Bé E và ông Lê Văn Nh qua mai mối, tự tìm hiểu và tự nguyện tiến tới tổ chức lễ cưới và sống chung với nhau từ năm 1988 nhưng không có đăng ký kết hôn. Do đó hôn nhân của bà Bé E và ông Nh không được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sau khi tổ chức lễ cưới và sống chung bà Bé E và ông Nh sống hạnh phúc và có với nhau 02 con chung nhưng từ những mâu thuẫn trong cuộc sống mà ông bà đã không tìm cách khắc phục, từ đó ông bà sống ly thân với nhau từ năm 2002 cho đến nay. Quá trình sống ly thân ông bà cũng không có thiện chí bàn bạc, hàn gắn để vợ chồng đoàn tụ. Xét thấy rằng mâu thuẫn giữa bà Bé E và ông Nh đã đến mức trầm trọng và cả hai ông bà không mong muốn tiếp tục xây dựng gia đình hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, quá trình Tòa án giải quyết ông Nh và bà Bé E cũng thống nhất không công nhận ông bà là vợ chồng nên Hội đồng xét xử áp dụng Nghị Quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội 10 và Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của bà Bé E là phù hợp.

Về con chung: Con chung của bà Bé E và ông Nh là Lê Văn C, sinh năm 1988 và Lê Văn Q, sinh năm 1992. Cả 02 đều đã trưởng thành và bà Bé E, ông Nh không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không có nên không đề cập.

Về nợ chung: Không có nên không đề cập.

- Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng bà Bé E có nghĩa vụ nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Nghị Quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội 10; Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng các Điều 28, 35, 147 và khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Huỳnh Thị Bé E.

Về hôn nhân: Không công nhận bà Huỳnh Thị Bé E và ông Lê Văn Nh là vợ chồng.

Về con chung: Con chung của bà Huỳnh Thị Bé E và ông Lê Văn Nh là Lê Văn C, sinh năm 1988 và Lê Văn Q, sinh năm 1992. Cả 02 đều đã trưởng thành và bà Bé E, ông Nhanh không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, nên không đề cập.

Về nợ chung: không có, nên không đề cập.

2. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng bà Huỳnh Thị Bé E phải nộp nhưng được khấu trừ theo biên lai số: 0006318 ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre là đủ.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 83/2019/HNGĐ-ST ngày 25/09/2019 về không công nhận là vợ chồng

Số hiệu:83/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;