Bản án 83/2019/HNGĐ-ST ngày 17/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 83/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/04/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 17 tháng 4 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 28/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2019, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2019/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Ngọc B – sinh năm 1974. Địa chỉ: Ấp 2, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau

Bị đơn: Anh Đoàn Văn S – sinh năm 1971. Địa chỉ: Ấp 2, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau

Tại phiên tòa, chị B vắng mặt, anh S vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14/01/2019 chị B trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh S sống chung năm năm 1991, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức hôn lễ, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K theo quy định pháp luật. Hiện tại vợ chồng đã ly thân nhau. Xét thấy cuộc sống chung không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh S.

Về con chung: Có một người con chung là cháu Đoàn Khánh D sinh ngày 11/02/1992, hiện cháu trưởng thành và có cuộc sống riêng nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo đơn tường trình ngày 07/3/2019 anh S trình bày:

Về hôn nhân: Anh thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn. Anh dồng ý ly hôn với chị B.

Về con chung: Thống nhất với trình bày nguyên đơn

Về tài sản chung: Thống nhất với trình bày nguyên đơn. Về nợ chung: Thống nhất với trình bày nguyên đơn

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn là anh Đoàn Văn S đúng theo quy định pháp luật nhưng anh S không có mặt, tuy nhiên anh S có đơn đề nghị được xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn Đoàn Văn S có nơi cư trú tại ấp 2, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị Lê Ngọc B khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh Đoàn Văn S. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị B là người khởi kiện, anh S là người bị kiện nên xác định tư cách đương sự chị B là nguyên đơn, anh S là bị đơn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị B, anh S có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, căn cứ theo Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh chị B, anh S theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị B, anh S tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau vào ngày 14/01/1991 đúng theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị B và anh S được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị B xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh S và thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với anh S. Trường hợp nếu cho các bên tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, do đó Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị B được ly hôn với anh S.

[3] Về con chung: Chị B, anh S có một người con chung là cháu Đoàn Khánh D sinh ngày 11/02/1992, hiện cháu trưởng thành và có cuộc sống riêng nên không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị B, anh S xác định không có, không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị B phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình. Anh S không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 và khoản 3 Điều 68, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng: Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Ngọc B về việc yêu cầu được ly hôn với anh Đoàn Văn S.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Ngọc B được ly hôn với anh Đoàn Văn S.

2. Về án phí: Chị Lê Ngọc B phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình, chị có nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002618 ngày 16 tháng 01 năm 2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu, chị Lê Ngọc B không phải nộp tiếp.

Án xử công khai, chị Lê Ngọc B, anh Đoàn Văn S được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 83/2019/HNGĐ-ST ngày 17/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:83/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;