TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 82/2017/HNGĐ-ST NGÀY 22/11/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Trong ngày 22 tháng 11 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 260/2017/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2017 về việc:“Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 66/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ D, sinh năm 1993.
Địa chỉ: Thôn T1, xã T, TP Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
2. Bị đơn: Ông Hà Quyết T, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Thôn B1, xã B, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
(Bà D có mặt, ông T vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ D trình bày:
Bà D và ông Hà Quyết T tự nguyện kết hôn với nhau năm 2012 nhưng đến năm 2013 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Quá trình chung sống do ông T không quan tâm đến vợ con, mâu thuẫn gia đình chồng, lối sống tính cách không phù hợp nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2014 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên bà D xin ly hôn với ông T.
Về con chung: Có 01 người con chung tên Hà Duy T1, sinh ngày 21/12/2012. Ly hôn, bà D yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T1 và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
* Quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn ông Hà Quyết T vắng mặt nên không có lời khai.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án được tiến hành theo quy định pháp luật.
Đối với việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà D. Cho bà D được ly hôn với ông T.
Về con chung: Giao cháu Hà Duy T1, sinh ngày 21/12/2012 cho bà Nguyễn Thị Mỹ D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung về nợ chung: Tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.
Về án phí HNGĐ-ST: Bà D phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 24/4/2017, bà Nguyễn Thị Mỹ D nộp đơn khởi kiện và được Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom thực hiện thủ tục thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28; Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án đã tiến hành triệu tập đương sự trong vụ án để làm việc, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng ông Hà Quyết T vắng mặt không có lý do nên Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mỹ D và ông Hà Quyết T tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau và được Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 04, quyển số: 01/2013 ngày 08/01/2013 nên là hôn nhân hợp pháp.
Bà D xác định vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2014 đến nay, thể hiện qua việc hiện nay bà D sinh sống, đăng ký thường trú tại xã T, TP Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận còn ông Thắng đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã B, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Tòa án đã tiến hành triệu tập ông T nhiều lần để làm việc, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông T vẫn vắng mặt không có lý do thể hiện thái độ bỏ mặc mối quan hệ hôn nhân trên. Xét thấy, vợ chồng bà D, ông T không còn chung sống với nhau, không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện các công việc trong gia đình nên tình trạng hôn nhân giữa bà D, ông T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, bà D xin ly hôn với ông T là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3]. Về con chung: Bà D và ông T có 01 người con chung tên Hà Duy T1, sinh ngày 21/12/2012. Ly hôn, bà D yêu cầu trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T1. Hội đồng xét xử xét thấy cháu T1 còn nhỏ cần sự chăm sóc, dạy dỗ của mẹ nhiều hơn nên giao cháu T1 cho bà D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp.
[4]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà D không yêu cầu nên tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Do không có ý kiến trình bày của ông T nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.
[6]. Về án phí: bà D phải nộp án phí HNGĐ-ST theo quy định của pháp luật
Vì các lẽ trên,
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 203, Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 264, Điều 266, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội khóa 14.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mỹ D. Bà Nguyễn Thị Mỹ D được ly hôn với ông Hà Quyết T.
2. Về con chung: Giao cháu Hà Duy T1, sinh ngày 21/12/2012 cho bà Nguyễn Thị Mỹ D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Hà Quyết T tạm thời không phải cấp dưỡng nuôi con.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.
6. Về án phí HNGĐ-ST: Bà Nguyễn Thị Mỹ D phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tại biên lai thu số 5198 ngày 21/4/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
7. Về quyền kháng cáo: Bà D được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông T vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./.
Bản án 82/2017/HNGĐ-ST ngày 22/11/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 82/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/11/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về