Bản án 81/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 81/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 150/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 189/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 13 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kim A, sinh năm 1994 (xin vắng mặt). Nơi ĐKHKTT: Ấp C, xã P, huyện P, tỉnh C ..

Tạm trú: số Y, đường X, Phường Z, Quận B, Thành phố H

- Bị đơn: Ông Lý Ngọc H, sinh năm 1987 (vắng mặt). Cư trú tại: Ấp C, xã P, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 6 năm 2020 nguyên đơn bà Lê Thị Kim A trình bày: Bà và ông Lý Ngọc H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2010, đến năm 2014 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện P, tỉnh C. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn và không thể chung sống với nhau được do ông H không lo làm ăn, vợ chồng không còn chung sống khoảng 4 năm nay. Bà nhận thấy sống với nhau không còn hạnh phúc nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lý Ngọc H. Trong quá trình chung sống bà và ông H có hai người con chung tên Lý Hoàng P, sinh ngày 27 tháng 3 năm 2011 và Lý Minh Đ, sinh ngày 04 tháng 7 năm 2015, con chung do ông H trực tiếp nuôi dưỡng. Bà đồng ý giao hai người con chung cho ông H trực tiếp nuôi dưỡng, bà cấp dưỡng nuôi con chung mỗi người mỗi tháng 750.000 đồng. Về tài sản chung, nợ chung không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Lý Ngọc H đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng ông Vắng vắng mặt và không cung cấp lời khai cho Tòa án.

- Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị Kim A, cho bà Lê Thị Kim A được ly hôn với ông Lý Ngọc H, giao con chung cho ông H trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà A, bà A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai người con chung mỗi người một tháng 750.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Lê Thị Kim A yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Lý Ngọc H, yêu cầu giải quyết việc nuôi con chung. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về việc nuôi con” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Lê Thị Kim A là nguyên đơn đã có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà Lê Thị Kim A. Ông Lý Ngọc H là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Lý Ngọc H.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Kim A với ông Lý Ngọc H tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2010 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện P, tỉnh C nên hôn nhân của bà Lê Thị Kim A với ông Lý Ngọc H là hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Tại đơn khởi kiện ngày 02 tháng 6 năm 2020 bà Lê Thị Kim A yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Lý Ngọc H. Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ ông Lý Ngọc H nhiều lần để tham gia xét xử nhưng ông H vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu của bà Lê Thị Kim A. Bà A cho rằng trong quá trình chung sống vợ chồng xảy mâu thuẫn trầm trọng vì ông H không lo làm ăn và vợ chồng không chung sống với nhau khoảng 4 năm nay. Điều này cho thấy vợ chồng không còn thương yêu, chăm sóc, giúp đở lẫn nhau nên tình trạng hôn nhân giữa bà Lê Thị Kim A với ông Lý Ngọc H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị Kim A về việc yêu cầu ly hôn với ông Lý Ngọc H.

[4] Về quyền nuôi con chung: Trong quá trình chung sống bà A và ông H có hai người con chung tên Lý Hoàng P, sinh ngày 27 tháng 3 năm 2011 và Lý Minh Đ, sinh ngày 04 tháng 7 năm 2015, con chung do ông H đang trực tiếp nuôi dưỡng, bà A yêu cầu giao hai người con chung cho ông H trực tiếp nuôi dưỡng. Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý cho ông H nhưng ông H không có ý kiến về việc bà A giao con cho ông H trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy từ khi bà A và ông H không còn chung sống với nhau con chung do ông H trực tiếp nuôi dưỡng, người con chung tên Lý Hoàng P có nguyện vọng được chung sống với ông H. Để bảo đảm sự ổn định về tâm lý và sự phát triển bình thường của con chung nên Hội đồng xét xử giao hai người con chung tên Lý Hoàng P, sinh ngày 27 tháng 3 năm 2011 và Lý Minh Đ, sinh ngày 04 tháng 7 năm 2015 cho ông Lý Ngọc H trực tiếp. Bà Lê Thị Kim A có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Tại đơn khởi kiện ngày 02 tháng 6 năm 2020 bà Lê Thị Kim A tự nguyện cấp dưỡng nuôi hai người con chung mỗi người con chung một tháng 750.000 đồng. Xét thấy việc tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung của bà A phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 82 và Điều 110 của Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử ghi nhận. Bà Lê Thị Kim A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai người con chung tên Lý Hoàng P, sinh ngày 27 tháng 3 năm 2011 và Lý Minh Đ, sinh ngày 04 tháng 7 năm 2015 một người mỗi tháng 750.000 đồng, cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, thời gian cấp dưỡng kế từ ngày tuyên án sơ thẩm cho đến khi các con chung thành niên (đủ 18 tuổi).

 [6] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Lê Thị Kim A, ông Lý Ngọc H không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[7] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị như nêu trên là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Lê Thị Kim A phải chịu 300.000đ, bà A đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí. Bà A phải nộp án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

Áp dụng các Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 116 và Điều 117 của Luật hôn nhân và gia đình:

Áp dụng điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lê Thị Kim A và ông Lý Ngọc H.

- Về quyền nuôi con chung: Giao hai người con chung tên Lý Hoàng P, sinh ngày 27 tháng 3 năm 2011 và Lý Minh Đ, sinh ngày 04 tháng 7 năm 2015 cho ông Lý Ngọc H trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Lê Thị Kim A có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Bà Lê Thị Kim A cấp dưỡng nuôi hai người con chung tên Lý Hoàng P, sinh ngày 27 tháng 3 năm 2011 và Lý Minh Đ, sinh ngày 04 tháng 7 năm 2015 một tháng mỗi người 750.000 đồng, cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm cho đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

- Về án phí: Bà Lê Thị Kim A phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0011653 ngày 02 tháng 6 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân được đối trừ chuyển thu án phí. Bà Lê Thị Kim A phải nộp án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 81/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:81/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;