Bản án 81/2018/HNGĐ-ST ngày 23/10/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 81/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/10/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C, Tòa án nhân dân thành phố C mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 219/2018/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2018 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2018/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Trần Thị T - Sinh năm: 1988.

Nơi cư trú: Tổ dân phố H, phường P, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa. (Có mặt tại phiên tòa).

* Bị đơn: Anh Bùi Ngọc T - Sinh năm: 1989.

Nơi cư trú: Tổ dân phố H, phường P, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trần Thị T trình bày:

Chị và anh Bùi Ngọc T tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường P, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 01/2014, ngày 03 tháng 01 năm 2014. Qúa trình chung sống thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến tháng 8 năm 2017 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Bùi Ngọc T cờ bạc, có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác, không có trách nhiệm với gia đình. Năm 2017, chị đã nộp đơn ly hôn nhưng sau đó chị đã rút đơn tạo cơ hội cho anh T sửa đổi. Sau đó, anh T không sửa đổi, mâu thuẫn vợ chồng vẫn gay gắt. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không hàn gắn được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Bùi Ngọc T.

Về con chung: Chị và anh Bùi Ngọc T có 02 con chung là Bùi Ngọc Nhã A - sinh ngày 22/5/2014, Bùi Ngọc Như H- sinh ngày 05/8/2016. Chị yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả hai con chung, không yêu cầu anh Bùi Ngọc T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Bùi Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắngmặt nên Tòa án không tiến hành  hòa giải được cho các đương sự.

* Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp: Giấy chứng nhận kết hôn của chị T và anh T (Bản chính); Sổ hộ khẩu mang tên Bùi Ngọc T (Bản sao); Chứng minh nhân dân Trần Thị T (Bản sao); Trích lục khai sinh Bùi Ngọc Như H, Bùi Ngọc Nhã A (Bản sao).

* Tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập: Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân phường P, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa ngày 09/8/2018 của Tòa án nhân dân thành phố C.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố C:

Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Thu T. Chị Trần Thị T được ly hôn anh Bùi Ngọc T.

- Về con chung: Chị Trần Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu Bùi Ngọc Nhã A - sinh ngày 22/5/2014, Bùi Ngọc Như H- sinh ngày 05/8/2016.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Trần Thị T về việc không yêu cầu anh Bùi Ngọc T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Trần Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

- Về án phí: Chị Trần Thị Thu T phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn anh Bùi Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Bùi Ngọc T.

[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Trần Thị T yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố C giải quyết về ly hôn và nuôi con chung giữa chị và anh Bùi Ngọc T là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố C theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung vụ án:

Chị Trần Thị T và anh Bùi Ngọc T tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường P, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 01/2014, ngày 03 tháng 01 năm 2014 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn vì không tin tưởng, tôn trọng, yêu thương, không có trách nhiệm với nhau, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, sống với nhau không có hạnh phúc. Năm 2017, chị T đã khởi kiện xin ly hôn với anh T, sau đó đã rút đơn khởi kiện và Tòa án nhân dân thành phố C đã ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án Hôn nhân gia đình số: 89/2017/QĐST- HNGĐ ngày 22/12/2017. Tuy nhiên, vợ chồng lại tiếp tục xảy ra mâu thuẫn không hàn gắn được. Hiện nay, chị T và anh T mỗi người sống một nơi, mạnh ai nấy sống, khả năng hàn gắn không còn. Xét thấy tình trạng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu của chị Trần Thị Tđược ly hôn anh Bùi Ngọc T là có căn cứ nên hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Chị Trần Thị T và anh Bùi Ngọc T có 02 con chung là Bùi Ngọc Nhã A - sinh ngày 22/5/2014, Bùi Ngọc Như H- sinh ngày 05/8/2016. Chị T yêu cầu trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu Bùi Ngọc Nhã A và Bùi Ngọc Như H.

Xét: Khi cha mẹ ly hôn, việc giao con chung chưa thành niên cho ai nuôi dưỡng, giáo dục là nhằm đảm bảo cho con phát triển tốt nhất cả về mặt thể chất và tinh thần. Hiện nay các cháu A, H còn nhỏ, tại thời điểm xét xử cháu H chưa đủ 36 tháng tuổi nên rất cần sự chăm sóc chu đáo của người mẹ. Mặt khác, các cháu A, H cũng đang sống ổn định với chị T, chị T có đủ điều kiện để nuôi con. Do đó, yêu cầu của chị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu Bùi Ngọc Nhã A, Bùi Ngọc Như H là có cơ sở, phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị T tự nguyện không yêu cầu anh Bùi Ngọc T cấp dưỡng nuôi con. Sự tự nguyện của chị T không trái quy định của pháp luật, không trái đạo đức nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Về tài sản chung: Chị Trần Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét. 

[3]. Về án phí: Chị Trần Thị T phải nộp án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số  326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị T. Chị Trần Thị T được ly hôn anh Bùi Ngọc T.

2. Về con chung: Chị Trần Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu Bùi Ngọc Nhã A - sinh ngày 22/5/2014, Bùi Ngọc Như H - sinh ngày 05/8/2016.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Trần Thị T về việc không yêu cầu anh Bùi Ngọc T cấp dưỡng nuôi con.

* Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con. Anh Bùi Ngọc T có quyền thăm nom con; không ai được cản trở anh Bùi Ngọc T thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung: Chị Trần Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

4. Về án phí: Chị Trần Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà chị Trần Thị T đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0012497 ngày 06/8/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố C; chị Trần Thị T đã nộp đủ án phí.

Chị Trần Thị T có quyền kháng cáo bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Anh Bùi Ngọc T có quyền kháng cáo bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 81/2018/HNGĐ-ST ngày 23/10/2018 về ly hôn

Số hiệu:81/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;