TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 81/2017/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 22 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 234/2017/TLST – HNGĐ ngày 15 tháng 6 năm 2017. Về:“Tranh chấp ly hôn, nuôi con ”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 78/2017/QĐXXST– HNGĐ ngày 15/8/2017; Quyết định Hoãn phiên tòa số 74/2017/QĐST-HNGĐ ngày 05/9/2017
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị K’ Thị H - Sinh năm 1993.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T – Sinh năm 1990.
Cùng địa chỉ: Thôn A, xã Đ, huyện H, tỉnh Bình Thuận.
Có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 05/5/2017 và tại bản khai, nguyên đơn chị K’Thị H trình bày: Chị với anh Nguyễn Văn T cưới nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện H, tỉnh Bình Thuận. Việc cưới nhau là do hai bên tự tìm hiểu, thời gian tìm hiểu hơn 06 tháng thì cưới. Sau khi cưới vợ chồng tạo lập cuộc sống riêng tại thôn A, xã Đ. Thời gian vợ chồng sống hạnh phúc được hơn 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T không quan tâm đến vợ con, suốt ngày đi chơi không lo làm ăn. Từ tháng 10 năm 2014 làanh T bỏ mặc mẹ con chị để đi theo người khác. Chị đã cố gắng liên lạc, gia đình anh T cũng vào để khuyên giải anh T nhưng anh T vẫn không chịu quay về. Do vợ chồng không chung sống với nhau đã gần 03 năm nay, không liên lạc gì với nhau nữa nên tình cảm phải nhạt. Tại Tòa chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa, chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn T
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên K’ Nguyễn Hoàng P – sinh ngày 28/01/2012. Hiện nay con đang ở với chị H.
Khi ly hôn chị H yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Veà taøi saûn và nợ: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án cùng chính quyền địa phương đã nhiều lần đến nơi ở của anh T để tống đạt các văn bản tố tụng, nhưng anh T cố tình lẫn tránh. Tòa án tiến hành niêm yết theo quy định pháp luật, anh T vẫn không đến Tòa án, vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghieân cöùu các tài liệu chứng cứ có trong hoà sô, được thaåm tra tại phiên tòa, nghe tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
1/Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền: Chị H yêu cầu được ly hôn, nuôi con với anh T. Do vậy, xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp ly hôn, nuôi con. Anh T hiện cư trú tại thôn A, xã Đ, huyện H. Căn cứ vào nơi cư trú và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn. Xét vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, được pháp luật quy định tại khoản1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét bị đơn anh Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định của pháp luật, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn anh T.
2/ Về nội dung: Chị K’ Thị H và anh Nguyễn Văn T cưới nhau vào năm2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện H, tỉnh Bình Thuận. Thời gian vợ chồng chung sống với nhau được 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là trong cuộc sống hàng ngày anh chị không tôn trọng, tin tưởng nhau, chị H cho rằng anh T thường xuyên vắng nhà, không quan tâm gì đến gia đình vợ con, hơn nữa anh T quan hệ với người phụ nữ khác từ năm 2014 cho đến nay. Mặc dù cha mẹ anh T cũng đã tác động, chị H đã cố gắng liên lạc để hàn gắn tình cảm vợ chồngnhưng anh T không thay đổi khắc phục, không quay về với vợ con mà cứ đi với người phụ nữ khác. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài và yêu cầu được ly hôn anh Nguyễn Văn T. Sau khi Toøa aùn thụ lý giải quyết, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh T đến Tòa án để hòa giải, nhưng anh T cố tình lẫn tránh, vắng mặt không có lý do, nên Tòa không tiến hành hòa giải vụ án theo quy định của pháp luật được. Việc đó thể hiện ý thức xem thường pháp luật, không thiết tha gì đến hạnh phúc và hôn nhân của mình. Do đó Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật. Tình cảm giữa chị H và anh T không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục cuộc sống chung được. Do vậy yêu cầu được ly hôn của chị H là có căn cứ, nên chấp nhận.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên K’ Nguyễn Hoàng P – sinh ngày 28/01/2012. Chị H yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của chị H là có căn cứ, vì từ trước đến nay con đang ở với chị H, anh T cũng không quan tâm chăm sóc gì đến con, nên việc chị H yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi con là hoàn toàn phù hợp đúng pháp luật, nên chấpnhận.
Riêng về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, do chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên Tòa không xem xét giải quyết.
Anh Nguyễn Văn T được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dụccon chung.
Về tài sản và nợ: Chị H không yêu cầu, nên không xem xét.
Về án phí: Chị K’Thị H được miễn án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày30/12/2016; Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017, về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới của Thủ tướng Chính phủ.
Anh Nguyễn Văn T không phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm. Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 9, các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều70, 72, 73, Khoản 4 Điều 91, Điều 146, Khoản 4 Điều 147, Điều 207, Khoản 2 Điều227, 228 Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày20/6/2017; Điều 26 Luật Thi hành án Dân sự.
Tuyên Xử:
1/ Về Hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị K’ Thị H. Chị K’ Thị H được lyhôn anh Nguyễn Văn T.
2/ Về con chung:
- Về nuôi con: Giao con tên K’ Nguyễn Hoàng P – sinh ngày 28/01/2012 chochị K’ Thị H được quyền tiếp tục nuôi dưỡng.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu, nên không xem xét.
Anh T được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
3/ Về tài sản và nợ: Không yêu cầu giải quyết.
4/ Về án phí: Chị K’Thị H không phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị H được miễn án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điểm đ Khoản1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; Quyết định số900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017, về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới của Thủ tướng Chính phủ.
Hoàn trả cho chị H 300.000đ do chị H đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014406 ngày 15/6/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Bắc.
Anh Nguyễn Văn T không phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 kể từ ngàyTòa tuyên án sơ thẩm.
Báo cho bị đơn biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 81/2017/HNGĐ-ST ngày 22/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 81/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/09/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về