TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 81/2017/DS-ST NGÀY 13/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 13 tháng 9 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 49/2017/TLST-DS ngày 17 tháng 3 năm 2017 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 218/2017/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T, địa chỉ: Số 1- 7 Tòa nhà Thủ Đô, phố Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Ông Ngô Chí D - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Ngô Chí D: Ông Lê Hiền T - Chức vụ: Trưởng Phòng Thu hồi nợ pháp lý (Theo văn bản số 16/2016/UQ-CT ngày 10 tháng 8 năm 2016).
Ông Lê Hiền T ủy quyền lại cho chị Lê Thị Ngọc T, địa chỉ: Số 353/25 đường Phó Cơ Điều, ấp Phước Ngươn A, xã Phước Hậu, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long (Theo văn bản số 236/2016/UQ-GĐK-TDTD ngày 15 tháng 10 năm 2016); có mặt.
- Bị đơn: Anh Trần Hoàng G, sinh năm 1990; Nơi cư trú: Số nhà 52A ấp Tân Thuận, xã Tân Hòa, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 12 năm 2016 của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T và các lời trình bày tiếp theo của chị T là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 14 tháng 8 năm 2014, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T và anh Trần Hoàng G có ký hợp đồng tín dụng số 20140822-126003-0004, theo hợp đồng Ngân hàng cho anh G vay số tiền 31.500.000 đồng với lãi suất 2.92%/tháng, thời hạn vay 24 tháng, mục đích vay tiêu dùng, tổng số tiền phải thanh toán là 44.649.000 đồng. Hai bên còn thỏa thuận phương thức thanh toán trả theo định kỳ hàng tháng, mỗi tháng anh G phải trả 1.844.000 đồng vào ngày 01 hàng tháng và tháng cuối cùng trả 2.237.000 đồng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm 2014.
Sau khi ký kết hợp đồng, anh G đã thanh toán được 11 kỳ với số tiền là 20.852.000 đồng thì ngưng cho đến nay. Do đó, Ngân hàng yêu cầu anh G phải trả số nợ còn lại là 23.797.000 đồng (trong đó nợ gốc là 19.986.014 đồng và lãi là 3.810.986 đồng) và yêu cầu tính lãi chậm thanh toán phát sinh là 1%/tháng, tính từ ngày 02 tháng 9 năm 2016 đến ngày xét xử sơ thẩm.
Bị đơn anh Trần Hoàng G trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau: Anh G thừa nhận nội dung hợp đồng tín dụng số 20140822- 126003-0004 ngày 14 tháng 8 năm 2014. Sau khi vay anh G đã thanh toán cho Ngân hàng 11 kỳ với số tiền 20.852.000 đồng. Anh G thừa nhận hiện nay còn nợ Ngân hàng số tiền như nguyên đơn đã yêu cầu và đồng ý trả số tiền trên theo phương thức trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ trên.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn và bị đơn không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, không bổ sung thêm chứng cứ mới, không yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền còn lại là 23.797.000 đồng (trong đó gốc là 19.986.014 đồng và lãi là 3.810.986 đồng) và yêu cầu tính tiền lãi chậm thanh toán phát sinh là 0,75%/tháng, tính từ ngày 02 tháng 9 năm 2016 đến ngày 13 tháng 9 năm 2017 (ngày xét xử sơ thẩm) là 1.878.648 đồng (376 ngày x 0,75%/tháng x 19.986.014 đồng), tổng cộng 25.675.500 đồng. Bị đơn thừa nhận còn nợ nguyên đơn số tiền tạm tính đến ngày 13 tháng 9 năm 2017 là 25.675.500 đồng, nhưng xin được trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Anh Trần Hoang G ký hợp đồng vay với Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T nhằm mục đích tiêu dùng chứ không nhằm mục đích kinh doanh, không làm phát sinh lợi nhuận, đây là vụ án dân sự về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm 2005 và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T, Hội đồng xét xử xét thấy:
Tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T (có người đại diện theo ủy quyền chị Lê Thị Ngọc T) và bị đơn anh Trần Hoang G xác định: Ngày 14 tháng 8 năm 2014, anh Trần Hoàng G ký hợp đồng tín dụng số 20140822-126003-0004 với Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T, vay số tiền 31.500.000 đồng với lãi suất 2.92%/tháng, thời hạn vay 24 tháng, mục đích vay tiêu dùng, tổng số tiền phải thanh toán là 44.649.000 đồng (gốc và lãi). Trả chậm trong 24 tháng, mỗi tháng anh G phải trả 1.844.000 đồng vào ngày 01 hàng tháng và tháng cuối cùng trả 2.237.000 đồng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm 2014. Anh G đã nhận đủ số tiền vay, anh G đã thanh toán được 11 kỳ với số tiền là 20.852.000 đồng thì ngưng cho đến nay và thừa nhận còn nợ nguyên đơn số tiền là 25.675.500 đồng, nhưng xin được trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng. Căn cứ Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đây là tình tiết sự kiện không cần phải chứng minh.
Tại phiên tòa, anh G thống nhất còn nợ Ngân hàng số tiền 25.675.500 đồng. Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T. Đối với việc anh G xin trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng, anh G không có khả năng trả một lần. Xét thấy, nguyên đơn không đồng ý với yêu cầu của bị đơn, yêu cầu trả một lần nên Hội đồng xét xử không có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bị đơn.
[3] Về án phí:
Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn anh Trần Hoang G chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Bị đơn phải chịu án phí trên số tiền mà bị đơn phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn, được tính như sau: 25.675.500 đồng x 5% = 1.284 000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 266, Điều 273, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn cứ vào các Điều 471, Điều 474 và khoản 2 Điều 305 của Bộ luật Dân sự năm 2005; các Điều 91, 95, 98 của Luật các tổ chức tín dụng. Tuyên xử:
Về nội dung:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T.
Buộc anh Trần Hoàng G có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T số tiền vốn đến hạn là 19.986.014đ (Mười chín triệu chín trăm tám mươi sáu nghìn không trăm mười bốn đồng), lãi đến hạn là 3.810.986đ (Ba triệu tám trăm mười nghìn chín trăm tám mươi sáu đồng) và tiền lãi chậm thanh toán phát sinh từ ngày 02 tháng 9 năm 2016 đến ngày 13 tháng 9 năm 2017 là 1.878.648đ (Một triệu tám trăm bảy mươi tám nghìn sáu trăm bốn mươi tám đồng), tổng cộng là 25.675.500đ (Hai mươi lăm triệu sáu trăm bảy mươi lăm nghìn năm trăm đồng).
Về nghĩa vụ thi hành án:
Anh Trần Hoàng G phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi kể từ sau ngày tuyên bản án sơ thẩm đối với khoản nợ gốc cho đến khi thanh toán xong, theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Về án phí:
Buộc anh Trần Hoàng G phải chịu 1.284.000đ (Một triệu hai trăm tám mươi bốn nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T 594.000đ (Năm trăm chín mươi bốn nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002377 ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long.
Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án để xin Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.
Bản án 81/2017/DS-ST ngày 13/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 81/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 13/09/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về