Bản án 80/2021/HNGĐ-ST ngày 15/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 80/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 15/9/2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sơn Dương mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 337/2021/TLST- HNGĐ, ngày 11 tháng 6 năm 2021 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2021/QĐXXST- HNGĐ, ngày 13/8/2021; quyết định hoãn phiên tòa số 54/2021/QĐST-HNGĐ ngày 30/8/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Trúc H, sinh năm 1992.

- Bị đơn: Anh Triệu Văn Đ, sinh năm 1993.

Cùng địa chỉ: Thôn C, xã H, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

( Chị Nguyễn Thị Trúc H có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Triệu Văn Đ vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai, biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị Trúc H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Triệu Văn Đ vào ngày 03/4/2013. Trước khi kết hôn anh chị được tự do tìm hiểu, tự nguyện đi đến hôn nhân được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, vợ chồng chị làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã H. Sau ngày cưới vợ chồng chị về làm ăn và chung sống tại thôn C, xã H, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Thời gian đầu chung sống có hạnh phúc nhưng đến năm 2021 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do do anh Đ ngoại tình dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau, cuộc sống chung luôn trong tình trạng căng thẳng. Nay, chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung là cháu Triệu Tường V, sinh ngày 06/5/2013 và cháu Triệu Vi O, sinh ngày 24/10/2015, Khi ly hôn chị đề nghị được quyền nuôi dưỡng, giáo dục cháu O, còn cháu V chị nhất trí giao cháu cho anh Đ nuôi dưỡng, giáo dục. Chị không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản, đất đai, công nợ chung: Chị xác định không có, không đề nghị Toà án giải quyết.

Tại biên bản tự khai ngày 11/6/2021, biên bản hòa giải ngày 18/6/2021 anh Triệu Văn Đ trình bày:

Về thời gian kết hôn và quá trình chung sống giữa anh và chị H như chị H trình bày là đúng. Về nguyên nhân dẫn đến ly hôn anh Đ xác định vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn vào năm 2021. Nguyên nhân do anh có mối quan hệ với người phụ nữ khác, từ lý do đó dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau, cuộc sống chung luôn trong tình trạng căng thẳng. Quan điểm của anh Đ là tình cảm vợ chồng vẫn còn, anh không nhất trí ly hôn với chị H.

Về con chung: Anh Đ xác định quá trình chung sống vợ chồng anh chị có 02 con chung là cháu Triệu Tường V, sinh ngày 06/5/2013 và cháu Triệu Vi O, sinh ngày 24/10/2015. Khi ly hôn anh đề nghị được quyền nuôi dưỡng, giáo dục cháu V, còn cháu O anh nhất trí giao cháu cho chị H nuôi dưỡng, giáo dục. Anh không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản, đất đai, nợ chung: Anh Đ xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Sơn Dương phát biểu quan điểm: Toà án đã thụ lý, giải quyết vụ án ly hôn sơ thẩm về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn” là đúng thẩm quyền, đúng nội dung tranh chấp. Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, thẩm phán và Hội đồng xét xử (HĐXX) đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận. Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 28, 39, 147, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Trúc H, xử cho chị Nguyễn Thị Trúc H được ly hôn với anh Triệu Văn Đ. Giao cháu Triệu Vi O, sinh ngày 24/10/2015 cho chị Nguyễn Thị Trúc H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Giao cháu Triệu Tường V, sinh ngày 06/5/2013 cho anh Triệu Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Các bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Về tài sản, đất đai, công nợ chung: Chị H và anh Đ đều xác định không có nên không xem xét. Chị Nguyễn Thị Trúc H phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Thị Trúc H và anh Triệu Văn Đ kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn, vì vậy đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và giao nuôi con chung khi ly hôn, do vậy quan hệ pháp luật tranh chấp xác định là: Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn theo quy định tại khoản 1, Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Chị Nguyễn Thị Trúc H và anh Triệu Văn Đ đều đăng ký hộ khẩu thường trú và hiện đang sinh sống tại thôn Cây S, xã H, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy, căn cứ khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Sơn Dương.

[3] Chị Nguyễn Thị Trúc H có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh Triệu Văn Đ được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, HĐXX căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[4] Về yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Trúc H, HĐXX nhận định: Căn cứ kết quả xác minh tại chính quyền địa phương nơi cư trú của chị H và anh Đ xác định: Chị H và anh Đ kết hôn vào năm 2013. Sau khi kết hôn, anh chị làm ăn sinh sống tại thôn C, xã H, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đến năm 2021 vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn cãi chửi nhau. Bản thân chị H xác định vợ chồng không còn tình cảm, không thể quay lại đoàn tụ được. Quá trình giải quyết vụ án, anh Đ cũng thừa nhận việc mâu thuẫn giữa hai vợ chồng.

Từ những căn cứ trên xác định, tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh Đ đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị H là chính đáng và có căn cứ cần chấp nhận theo quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về việc giao nuôi con chung khi ly hôn, HĐXX nhận định: Qúa trình giải quyết ly hôn chị Nguyễn Thị Trúc H có quan điểm muốn được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cháu Triệu Vi O, sinh ngày 24/10/2015 và muốn giao cháu Triệu Tường V, sinh ngày 06/5/2013 cho anh Đ nuôi dưỡng, giáo dục. Chị không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Triệu Văn Đ nhất trí giao cháu O cho chị H nuôi dưỡng, anh cũng đề nghị được quyền nuôi dưỡng giáo dục cháu V. Bản thân cháu V cũng thể hiện nguyện vọng muốn được ở cùng với anh Đ. Qúa trình xác minh tại địa phương thể hiện: Chị H và anh Đ có 02 con chung là cháu Triệu Tường V, sinh ngày 06/5/2013 và cháu Triệu Vi O, sinh ngày 24/10/2015. Tại địa phương chị H và anh Đ đều mở quán cắt tóc có mức thu nhập ổn định. Do đó, căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình giao cháu Triệu Vi O, sinh ngày 24/10/2015 cho chị Nguyễn Thị Trúc H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Giao cháu Triệu Tường V, sinh ngày 06/5/2013 cho anh Triệu Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Các bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.

[6] Về tài sản, đất đai, công nợ chung: Chị H và anh Đ đều xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[7] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Trúc H phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Anh Triệu Văn Đ không phải nộp án phí.

[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 39, 147, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu án và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trúc H được ly hôn với anh Triệu Văn Đ.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Triệu Tường V, sinh ngày 06/5/2013 cho anh Triệu Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Giao cháu Triệu Vi O, sinh ngày 24/10/2015 cho chị Nguyễn Thị Trúc H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Các bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Trúc H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003880 ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Anh Triệu Văn Đ không phải nộp án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

123
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 80/2021/HNGĐ-ST ngày 15/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:80/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sơn Dương - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;