Bản án 80/2019/DS-ST ngày 30/09/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA - TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 80/2019/DS-ST NGÀY 30/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 103/2019/TLST-DS ngày 19 tháng 6 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 106/2019/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Phan Thị Minh P, sinh năm 1980; Nơi cư trú: thôn H, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên. Có mặt

- Bị đơn: Đặng Thị Tuyết T, sinh năm 1979; Nơi cư trú: Khu phố L, phường C, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn Phan Thị Minh P trình bày như sau:

Ngày 06/6/2018 bà Phan Thị Minh P có cho bà Đặng Thị Tuyết T vay số tiền 117.000.000 đồng để đáo hạn ngân hàng, vay không có lãi và hẹn 03 ngày sẽ trả nợ. Tuy nhiên sau đó bà T không trả được nợ như cam kết, mà chỉ trả dần nhiều lần và chốt đến ngày 15/10/2018 còn nợ lại 78.000.000 đồng. Quá trình vay tiền bà T có viết một giấy hẹn nợ ngày 22/8/2018 và một giấy thế chấp sổ bảo hiểm xã hội ngày 15/10/2018. Theo đó bà T cam kết trong vòng một tuần kể từ ngày 15/10/2018 sẽ hoàn trả đủ số tiền vay nhưng từ đó đến nay không thực hiện. Vì vậy nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn Đặng Thị Tuyết T phải trả dứt điểm một lần số nợ gốc 78.000.000 đồng và tiền lãi tính theo quy định pháp luật từ ngày 30/10/2018 đến ngày xét xử sơ thẩm.

Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không có ý kiến trình bày và không tiến hành hòa giải được.

Ti phiên tòa:

- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện .

- Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

- Đại diện VKSND thành phố Tuy Hòa phát biểu quan điểm:

+Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định về quyền và nghĩa vụ khi tham gia tố tụng. Đối với bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên đề nghị HĐXX căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

+Về nội dung vụ án: đề nghị HĐXX căn cứ các điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền gốc là 78.000.000 đồng và tiền lãi tính theo quy định pháp luật từ ngày 30/10/2018 đến ngày xét xử sơ thẩm. Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật, hoàn lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả nợ tiền vay là tranh chấp về hợp đồng dân sự (vay tài sản); bị đơn có nơi cư trú tại khu phố L, phường C, thành phố T, tỉnh Phú Yên nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về việc giải quyết vắng mặt đương sự: Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của đƣơng sự:

[2.1] Đối với yêu cầu trả nợ gốc của nguyên đơn: Căn cứ giấy hẹn nợ ngày 22/8/2018, giấy thế chấp ngày 15/10/2018 và lời trình bày của nguyên đơn, có cơ sở xác định ngày 06/6/2018 bị đơn Đặng Thị Tuyết T có vay của nguyên đơn Phan Thị Minh P số tiền 117.000.000 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn có trả dần nhiều lần, tính đến ngày 15/10/2018 còn nợ lại 78.000.000 đồng. Nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu nhưng bị đơn không trả nợ đúng cam kết là vi phạm nghĩa vụ của bên vay theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015. Do đó HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số nợ gốc là 78.000.000 đồng.

[2.2]Đối với yêu cầu tính lãi của nguyên đơn: Nguyên đơn yêu cầu tính lãi theo quy định pháp luật của khoản nợ gốc 78.000.000 đồng từ ngày 30/10/2018 đến ngày xét xử sơ thẩm 30/9/2019. Xét hợp đồng vay giữa hai bên không có thỏa thuận lãi, ngày 15/10/2018 bị đơn viết giấy thế chấp sổ bảo hiểm xã hội và hẹn trong vòng 1 tuần sẽ thanh toán dứt điểm nợ nên yêu cầu tính lãi của nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 357 và 468 Bộ luật dân sự 2015. HĐXX chấp nhận số tiền lãi như sau: Từ ngày 30/10/2018 đến ngày xét xử sơ thẩm 30/9/2019 là 11 tháng x 10%/năm x 78.000.000 đồng = 7.150.000 đồng.

[2.3] Như vậy, tổng số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn là: tiền gốc 78.000.000 đồng + tiền lãi 7.150.000 đồng = 85.150.000 đồng.

[2.4] Nguyên đơn Phan Thị Minh P phải trả cho bị đơn 01 sổ bảo hiểm xã hội mã số 3902001241 đứng tên Đặng Thị Tuyết T.

[3] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật là 4.257.500 đồng. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Các điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn Đặng Thị Tuyết T phải trả cho nguyên đơn Phan Thị Minh P số tiền 85.150.000đ (tám mươi lăm triệu một trăm năm mươi nghìn đồng), trong đó tiền gốc là 78.000.000đ, tiền lãi là 7.150.000đ.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, nếu bị đơn chưa thi hành xong số tiền nói trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành xong.

Nguyên đơn Phan Thị Minh P phải trả lại cho bị đơn Đặng Thị Tuyết T sổ bảo hiểm xã hội mã số 3902001241 cấp ngày 16/3/2018.

Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Buộc bị đơn Đặng Thị Tuyết T phải chịu 4.257.500 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho nguyên đơn Phan Thị Minh P số tiền 1.950.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0012557 ngày 19/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 80/2019/DS-ST ngày 30/09/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:80/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;