Bản án 79/2021/HNGĐ-ST ngày 05/07/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

 BẢN ÁN 79/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

 Ngày 05 tháng 7 năm 2021, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 26/2021/TLST-HNGĐ ngày 08/01/2021 về việcTranh chấp về hôn nhân và gia đìnhtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 01/6/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị H’ K Byă– sinh năm: 1999.

Địa chỉ: Buôn B, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. (có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Đỗ Phú T – Sinh năm 1989;

Địa chỉ: Thôn 10, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk( vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Trong đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị H’Khuyên Byă trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh T chung sống với nhau tự nguyện có đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật vào năm 2018 tại Ủy ban nhân dân xã H, Thành phố B, tỉnh Đắk lắk. Quá trình chung sống hạnh phúc được 01 thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chính là không đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung và không hòa hợp, năm 2020 đến hiện nay chị và anh T đã sống ly thân nhau. Nay, chị không còn thương yêu anh T nữa nên mong Tòa án cho anh được ly hôn.

Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung: Đỗ Phương A Byă, sinh ngày 18/7/2016. Hiện nay chị đang trực tiếp nuôi con chung, khi ly hôn chị có nguyện vọng nuôi con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có 2. Đối với bị đơn anh Đỗ Phú T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng tại nơi anh T đang còn cư trú nhưng anh T không có ý kiến gì và cũng không đến Tòa án tham gia tố tụng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra lại tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết là “Ly hôn và nuôi con”, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng cho anh T tại nơi cư trú nhưng anh T không có ý kiến gì và cũng không đến Tòa án tham gia phiên tòa. Chị H’K Byă có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự [3] Nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị H’K Byă và anh Đỗ Phú T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Quá trình duy trì quan hệ hôn nhân vợ chồng có mâu thuẫn xảy ra, mâu thuẫn chính là không đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung và không hòa hợp nhau. Năm 2020 đến hiện nay chị H’K Byă và anh T đã sống ly thân nhau, chị H’K Byă xác định hiện nay không còn tình cảm với anh T nữa nên mong muốn ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn hôn nhân giữa chị H’K Byă và anh T đã trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H’K Byă là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

…………………..

Về con chung: Chị H’ K Băy và anh Đỗ Phú T có 01 con chung là cháu Đỗ Phương A Byă, sinh ngày 18/7/2016. Hiện nay chị H’ K Băy đang trực tiếp nuôi con chung, khi ly hôn chị H’ K Băy có nguyện vọng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay cháu Đỗ Phương A Byă đang còn nhỏ nên cần giao cháu cho chị H’ K Băy trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi là phù hợp; Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H’ K Băy không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản tài sản chung, nợ chung: Đương sự khai không có nên không đề cập giải quyết.

[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,điểm a khoản 1 Điều 39 Điều 144, Điều 147; khoản 1 Điều 227, Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng: khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng: khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị H’ K Băy 1. Về quan hệ hôn nhân: Chị H’ K Băy được ly hôn với anh Đỗ Phú T 2. Về con chung: Giao cháu Đỗ Phương A Byă, sinh ngày 18/7/2016 cho chị H’ K Băy trực tiếp nuôi dưỡng đến 18 tuổi.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí: Nguyên đơn chị H’ K Băy phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đồng đã nộp theo biên lại thu số 0013676 ngày 07/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 79/2021/HNGĐ-ST ngày 05/07/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:79/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;