Bản án 79/2021/DS-ST ngày 24/05/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 79/2021/DS-ST NGÀY 24/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

 Ngày 24 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 459/2020/TLST-DS ngày 05 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:175/2021/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh Th– Chủ Doanh nghiệp tư nhân Đăng PH; địa chỉ: Khóm 4, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn:

1. Ông Giang Viễn Tr; cư trú tại: Ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

2. Bà Phạm Tuyết H; cư trú tại: Ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Ông Nguyễn Minh Th trình bày: Vào ngày 04/7/2015 ông với vợ chồng ông Giang Viễn Tr và bà Phạm Tuyết H có hợp đồng mua bán thức ăn tôm và chế phẩm sinh học, pH thức thanh toán là trả tiền mặt hoặc kết thúc vụ nuôi tôm hoặc khi ông có yêu cầu thanh toán thì báo trước. Đến ngày 15/6/2018 tất toán thì vợ chồng ông Tr, bà H còn nợ ông số tiền là 75.000.000 đồng. Do vậy ông khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Tr, bà H trả lại cho ông số tiền trên.

Ông Giang Viễn Tr, bà Phạm Tuyết H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của ông Thảo;

không tham gia hòa giải, xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Giang Viễn Tr, bà Phạm Tuyết H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Minh Th, thấy rằng: Ông Giang Viễn Tr, bà Phạm Tuyết H đã được tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ của Tòa án, cũng như tài liệu chứng cứ do ông Th cung cấp nhưng không có văn bản phản đối yêu cầu khởi kiện của ông Thảo. Tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh” . Do ông Tr, bà H không phản đối yêu cầu khởi kiện của ông Th nên khẳng định việc ông Tr, bà H mua thức ăn tôm và chế phẩm sinh học của ông Th chưa thanh toán đầy đủ và còn nợ số tiền 75.000.000 đồng như ông Th khởi kiện là sự thật. Việc ông Tr, bà H không trả nợ làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông Th nên buộc ông Tr, bà H có nghĩa vụ trả cho ông Th số tiền trên là phù hợp theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật dân sự.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Tr, bà H phải chịu 5% tương ứng với số tiền phải trả cho ông Th theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 440 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Minh Th– Chủ Doanh nghiệp tư nhân Đăng PH. Buộc ông Giang Viễn Tr và bà Phạm Tuyết H có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Nguyễn Minh Th– Chủ Doanh nghiệp tư nhân Đăng PH 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông Th cho đến khi thi hành xong khoản tiền trên, hàng tháng ông Tr, bà H phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Giang Viễn Tr và bà Phạm Tuyết H liên đới chịu là 3.750.000 đồng (Ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng).

Ông Nguyễn Minh Th– Chủ Doanh nghiệp tư nhân Đăng PH không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho ông Nguyễn Minh Th– Chủ Doanh nghiệp tư nhân Đăng PH 1.875.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp tại biên lai số 0011250 ngày 05/11/2020 của Chi cục thi hành án huyện Đầm Dơi.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Ông Th có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Tr, bà H có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

265
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 79/2021/DS-ST ngày 24/05/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán

Số hiệu:79/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;