Bản án 79/2019/HNGĐ-ST ngày 12/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 79/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 153/2019/TLST - HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2019 về “tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 92/2019/QĐXXST – HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Thúy A, sinh năm 1998 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp TQ, xã NVK, huyện PT, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hải Đ, sinh năm 1995 (có mặt). Địa chỉ: Ấp C, xã KBĐ, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 07/3/2019, đơn xin vắng mặt không tham gia phiên tòa ngày 07/3/2019, đơn xác nhận không Đăng ký kết hôn ngày 06/3/2019 nguyên đơn chị Trương Thúy A trình bày: Năm 2015 chị và anh Nguyễn Hải Đ tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng và đến nay không có Đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống chị và anh Đ dần dần xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống hôn nhân ngày càng lạnh nhạt. Nay chị nhận thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

Quá trình chung sống cho đến nay chị và anh Đ không có con chung, tài sản chung và nợ chung.

- Tại phiên họp ngày 04/4/2019 và tại phiên tòa bị đơn anh Nguyễn Hải Đ trình bày: Anh chị chung sống từ ngày 05/02/2016 âl đến nay không Đ ký kết hôn vì bận đi làm ăn xa. Nguyên nhân mâu thuẫn là do khi kết hôn anh về sống bên gia đình vợ làm ăn một thời gian thì về bên gia đình anh mở tiệm kinh doanh nhưng vợ bỏ đi tháng 9 năm 2018âl cho đến nay không về và thời gian ly thân vợ chồng không hàn gắn được. Nay anh đồng ý ly hôn với chị A. Về con chung, tài sản chung và nợ chung anh xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Xét thấy, quá trình giải quyết vụ án chị A có yêu cầu xin vắng mặt không tham gia phiên tòa sơ thẩm. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị là đúng quy định.

 [2] Về hôn nhân: Quá trình giải quyết vụ án chị A và anh Đ cùng xác định quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn tiếp tục chung sống nên đồng ý ly hôn với nhau. Xét việc thuận tình ly hôn của anh chị là tự nguyện, trên cơ sở nhận thấy mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tuy nhiên, chị A và anh Đ kết hôn và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2016 cho đến nay không Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền là vi phạm quy định về việc Đăng ký kết hôn. Tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình quy định: "Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không Đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng…” Do đó, Tòa án không xem xét cho anh chị được ly hôn hoặc công nhận anh chị thuận tình ly hôn, mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

 [3] Quá trình chung sống chị A và anh Đ xác định không có con chung, tài sản và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

 [4] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị A phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa chị Trương Thúy A và anhNguyễn Hải Đ là vợ chồng.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có.

- Án phí hôn nhân gia đình chị A phải chịu 300.000 đồng, chị dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0002819 ngày 08/3/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị A đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 79/2019/HNGĐ-ST ngày 12/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:79/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;