TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 78/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/02/2024 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 29 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 12/2024/TLST-HNGĐ ngày 08/01/2024 về việc “Tranh chấp xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 31/01/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lâm Thị P; Sinh năm 1972 (xin vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C; Sinh năm 1970 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Lâm Thị P trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn C chung sống với nhau từ năm 1993 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K ngày 23/02/2022. Vợ chồng không có hai người con chung, cháu Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1995, cháu Nguyễn Khánh L, sinh năm 2000, các con đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hiện tại vợ chồng không còn tình cảm, mối quan hệ hôn nhân không đạt được chị yêu cầu ly hôn với anh C.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do hoàn cảnh đi lại khó khăn, chị đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tại các phiên tòa sơ thẩm.
Anh Nguyễn Văn C đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, từ chối nhận văn bản tố tụng của Tòa án và không có ý kiến hay văn bản trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị P.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Lâm Thị P khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn C, bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự “Tranh chấp xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vắng mặt đương sự: Chị Lâm Thị P có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự trên là đúng quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị Lâm Thị P và anh Nguyễn Văn C chung sống với nhau từ năm 1993 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T ngày 23/02/2022, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị P xác định quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, sống không hạnh phúc, chị P yêu cầu ly hôn anh C. Anh Nguyễn Văn C đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, không nhận văn bản tố tụng của Tòa án và không có ý kiến hay văn bản trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị C. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được điều đó, thấy rằng mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Lâm Thị P ly hôn với anh Nguyễn Văn C là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.
Con chung: Các con chị P, anh C đã trưởng thành. Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[2.2] Xét về tài sản chung, nợ chung: Chị P xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này giữa chị chị P và anh C có phát sinh tranh chấp về tài sản và nợ thì có quyền yêu cầu khởi kiện thành vụ kiện khác.
[3] Xét về án phí: Chị Lâm Thị P là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận khởi kiện của chị Lâm Thị P về việc yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn C.
2. Về án phí sơ thẩm: Chị Lâm Thị P phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị P đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0004354 ngày 05/01/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 78/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 78/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/02/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về