Bản án 77/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về tranh chấp ly hôn

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 77/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 27 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 69/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2021/QĐXXST–HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị S, sinh năm 1999;

Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện U, tỉnh Kiên Giang. (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1999; Địa chỉ: Ấp T, xã B, huyện T, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 11/3/2021, nguyên đơn chị Nguyễn Thị S trình bày: Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị S và anh Nguyễn Văn L tự tìm hiểu và được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, sống không hợp nhau, do không có tiếng nói chung nên cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Chị S xác định không thể tiếp tục chung sống với anh L được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị S được ly hôn với anh L.

Về con chung: Chị S xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị S xác định không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về nợ: Chị S xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho anh Nguyễn Văn L, hai lần thông báo hòa giải và hai lần triệu tập xét xử nhưng anh L không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của chị S, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị S có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa; anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị S, anh L.

[2] Về hôn nhân: Chị S với anh L tự nguyện chung sống với nhau năm 2019, có đăng ký kết hôn. Tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì mối quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị S với anh Nguyễn Văn Lh được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị S xác định trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc nên chị S yêu cầu được ly hôn với anh L; đối với anh Nguyễn Văn L, mặc dù đã biết được nội dung khởi kiện xin ly hôn của chị S nhưng anh L không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị S, điều này cho thấy anh L đã không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân này nữa. Từ đó cho thấy hôn nhân của chị S với anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị S cho chị S được ly hôn với anh L là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị S xác định vợ chồng không có con chung; đối với anh L không có ý kiến gì về con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị S xác định vợ chồng không có tài sản chung, có nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với anh L không có ý kiến gì về tài sản chung và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị S phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị S. Cho chị Nguyễn Thị S được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0011558 ngày 11/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình; chị S đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Chị S, anh Luân có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 77/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:77/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;