TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 77/2021/DS-ST NGÀY 12/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 12 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 34/2020/TLST-DS ngày 17 tháng 03 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2021/QĐXX-ST ngày 07 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 48/2021/QĐST-DS ngày 23 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1/ Bà Lê Thị Kim D, sinh năm 1946.
2/ Bà Lê Thị H, sinh năm 1951.
Cùng địa chỉ: số 06, đường Đ, khu vực 1, phường I, thành phố V, tỉnh Hậu Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của bà H: Bà Lê Thị Kim D (theo văn bản ủy quyền ngày 18/3/2021).
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1965.
Địa chỉ: khu vực 1, phường I, thành phố V, tỉnh Hậu Giang.
Nguyên đơn bà D, bà H vắng mặt; bị đơn bà T vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà D đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Lê Kim H trình bày:
Do quen biết nên vào ngày 13/5/2020 đến ngày 27/8/2020 nguyên đơn bà Lê Thị Kim D và bà Lê Thị H cho bị đơn bà Nguyễn Thị T vay số tiền 5.000.000đồng, không có giấy tờ, hẹn thời hạn đến ngày 18/10/2020 sẽ trả, nhưng bà T không trả. Sau đó, có cho bà T vay thêm 500.000đồng, tổng cộng các lần cho vay là 5.500.000đồng. Đến ngày 27/8/2020 bà T viết giấy biên nhận nợ cho bà D, bà H và hứa đến ngày 09/11/2020 sẽ trả hết. Nguyên đơn đã đến đòi nhiều lần và bà T hứa khi con gái ở Nhật gửi tiền về bà sẽ trả, nhưng đến nay vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Nay nguyên đơn bà D, bà H khởi kiện yêu cầu bà T có nghĩa vụ trả số tiền vay 5.500.000đồng (không yêu cầu tính lãi suất).
Bị đơn bà Nguyễn Thị T đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác theo quy định pháp luật. Nhưng bà T không đến Tòa án để thể hiện ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn bà D, bà H vắng mặt; bị đơn bà T vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Lê Thị Kim D và bà Lê Thị H khởi kiện bị đơn bà Nguyễn Thị T có địa chỉ cư trú tại khu vực 1, phường I, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang; bà D và bà H khởi kiện yêu cầu bà T có nghĩa vụ trả số tiền đã vay, nên Tòa án xác định quan hệ pháp luật là “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
Bị đơn bà Nguyễn Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ Luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T.
[2] Về nội dung tranh chấp: Nguyên đơn bà D, bà H khởi kiện yêu cầu bà T có nghĩa vụ trả số tiền vay 5.500.000đồng, nguyên đơn cung cấp được chứng cứ là “giấy mượn nợ” viết tay ngày 27/8/2020 có chữ ký dưới tên Nguyễn Thị T. Xét thấy, sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng khác cho bị đơn bà Nguyễn Thị T; bà T đã nhận được thông báo thụ lý vụ án và biết được nội dung khởi kiện của nguyên đơn đối với mình, nhưng bà T không đến Tòa án để trình bày tự khai, cũng như bà T không có ý kiến gì phản đối lại yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chứng cứ là “giấy mượn nợ” do phía nguyên đơn cung cấp. Do đó, căn cứ Điều 91, Điều 93 của Bộ Luật tố tụng dân sự về nghĩa vụ chứng minh và chứng cứ trong vụ án dân sự thì yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và được chấp nhận. Nên buộc bị đơn bà T có nghĩa vụ trả cho bà D, bà H số tiền 5.500.000 đồng theo quy định tại Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn bà T phải chịu số tiền 300.000đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3, Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, Điều 93, Điều 144, Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 351, Điều 357, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự.
Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án kèm theo Nghị quyết.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Kim D, Lê Thị H. Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị T có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thị Kim D, bà Lê Thị H số tiền 5.500.000đồng (Năm triệu năm trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà D, bà H (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng).
3. Nguyên đơn bà Lê Thị Kim D, bà Lê Thị H, bị đơn bà Nguyễn Thị T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận bản án hoặc tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 77/2021/DS-ST ngày 12/05/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 77/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Vị Thanh - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 12/05/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về