TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HẢI, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 76/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2020 VỀ LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 27 tháng 7 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hải xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 279/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2020 về việc “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2020/QĐXX-ST ngày 19 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: anh Nguyễn Văn K, sinh năm 1976.
Địa chỉ: Ấp 1, thị trấn GH, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn: chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1983.
Địa chỉ: Ấp 1, thị trấn GH, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.
(anh K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị P vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 05/5/2020, trong quá trình tố tụng, anh Nguyễn Văn K trình bày:
Về hôn nhân: Anh và chị P chung sống vào năm 2000 trên tinh thần tự nguyện, được cha mẹ tổ chức đám cưới theo phong tục tại địa phương và có đến Ủy ban nhân dân thị trấn GH, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu đăng ký kết hôn năm 2004.
Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau, cuộc sống vợ chồng luôn căng thẳng không hạnh phúc. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là chị P không minh bạch, rõ ràng với anh về tiền bạc. Vợ chồng sống ly thân 11 năm, trong thời gian sống ly thân thì vợ chồng không gặp lại để hòa giải, hàn gắn. Nay anh xét thấy vợ chồng không còn tình cảm nên yêu cầu ly hôn.
Về con chung: Anh và chị P có 02 người con là Nguyễn Chí K1, sinh ngày 14/7/2006 và Nguyễn Chí K2, sinh ngày 12/12/2003 hiện nay hai con đang sống cùng anh, khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị Nguyễn Thị P vắng mặt trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa nên không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu phát biểu quan điểm cho rằng: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định Luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đúng theo triệu tập của Tòa án.
Nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Năm 2000, anh K và chị P tự nguyện yêu thương, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, do đó hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Trong thời gian chung sống giữa anh K và chị P phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến sống ly thân, trong thời gian sống ly thân anh chị cũng không có biện pháp gì để hòa giải, hàn gắn mâu thuẫn để tiếp tục chung sống. Xét thấy, hôn nhân của anh K và chị P đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho anh K được ly hôn với chị P là phù hợp.
Về con chung: 02 người con Nguyễn Chí K1, sinh ngày 14/7/2006 và Nguyễn Chí K2, sinh ngày 12/12/2003 hiện nay đang sống cùng anh K, nguyện vọng của hai con muốn sống cùng anh K. Do đó, tiếp tục giao hai người con cho anh K nuôi là phù hợp. Anh K không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
Về tài sản và nợ: Anh K không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí hôn nhân anh K nộp theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải về tuân theo pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn K khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị P, chị P có địa chỉ cư trú tại ấp 1, thị trấn GH, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ vào khỏan 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu.
Anh Nguyễn Văn K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị P được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham dự phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt anh K và chị P.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Năm 2000, anh K và chị P tự nguyện yêu thương, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn GH vào năm 2004. Do đó, hôn nhân của anh chị là hợp pháp.
Trong thời gian chung sống giữa anh K và chị P phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn. Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập chị P đến tham dự phiên hòa giải, phiên tòa nhưng chị P vắng mặt không có lý do. Xét thấy hôn nhân của anh K và chị P đã lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận yêu cầu của anh K được ly hôn với chị P là phù hợp.
[2.2]. Về con chung: Anh K và chị P chung sống có 02 người con là Nguyễn Chí K1, sinh ngày 14/7/2006 và Nguyễn Chí K2, sinh ngày 12/12/2003 hiện nay đang sống cùng anh K. Khi ly hôn anh K có nguyện vọng tiếp tục nuôi hai người con. Tại biên bản ghi ý kiến ngày 12/5/2020, nguyện vọng của hai người con Chí K1 và Chí K2 muốn sống cùng anh K. Do đó, tiếp tục giao hai người con cho anh K nuôi là phù hợp. Chị P có quyền, nghĩa vụ thăm con không ai được cản trở.
Anh K không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
[2.3]. Về tài sản và nợ: Anh K không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Anh K phải nộp số tiền 300.000 đồng, được đối trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn K được ly hôn với chị Nguyễn Thị P.
2. Về con chung: Giao hai người con Nguyễn Chí K1, sinh ngày 14/7/2006 và Nguyễn Chí K2, sinh ngày 12/12/2003 cho anh Nguyễn Văn K tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị P có quyền, nghĩa vụ thăm con không ai được cản trở.
Anh Nguyễn Văn K không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ: Anh Nguyễn Văn K không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
4. Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Anh Nguyễn Văn K nộp số tiền 300.000 đồng, anh Nguyễn Văn K đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0007615 vào ngày 12/5/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Hải được chuyển thu án phí.
Án xử công khai, anh Nguyễn Văn K, chị Nguyễn Thị P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 76/2020/HNGĐ-ST ngày 27/07/2020 về ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 76/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/07/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về