Bản án 76/2019/HNGĐ-ST ngày 16/05/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 76/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 16 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 100/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Mỹ D, sinh năm 1997; địa chỉ: ấp K, xã T, huyện M, tỉnh An Giang; chỗ ở hiện nay: số 113, ấp K, xã T, huyện M, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Anh Trần Quốc K, sinh năm 1994; địa chỉ: số 841, ấp K, xã T, huyện M, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai và các biên bản hòa giải nguyên đơn chị Đinh Thị Mỹ D trình bày: Chị và anh Trần Quốc K tự tìm hiểu và tổ chức lễ cưới vào năm 2015, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vợ chồng sống hạnh phúc được 03 năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chồng không quan tâm gia đình, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng nhiều, đến cách nay khoảng hơn 02 năm thì mâu thuẫn trầm trọng và không còn chung sống đến nay. Từ khi không còn chung sống, hai bên không hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay nhận thấy tình cảm không còn chị yêu cầu ly hôn với anh Trần Quốc K. Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Hạo N, sinh ngày 19/8/2015 (hiện do anh K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng). Khi ly hôn, chị đồng ý để anh K tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, chị không cấp dưỡng nuôi con chung, về quan hệ tài sản chung: Không có. Về quan hệ nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa chị D giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Bị đơn anh Trần Quốc K được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng anh K vắng mặt. Tuy nhiên, anh có nộp văn bản nêu ý kiến: Anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu chị D, yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung tên Trần Hạo N, sinh ngày 19/8/2015 (vì hiện anh đang chăm sóc, nuôi dưỡng cháu N).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Đinh Thị Mỹ D yêu cầu ly hôn với anh Trần Quốc K, anh K có nơi cư trú ấp K, xã T, huyện M, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Anh Trần Quốc K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh K là có căn cứ.

[3] Chị Đinh Thị Mỹ D yêu cầu ly hôn với anh Trần Quốc K. Chị D và anh K có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên quan hệ hôn nhân giữa hai người được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Theo chị D trình bày, vợ chồng sống hạnh phúc đến cách nay hơn 02 năm thì xảy ra phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm nên thường cãi nhau dẫn đến mâu thuẫn ngày càng nhiều và không còn sống chung đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn chị yêu cầu ly hôn với anh Trần Quốc K. Anh Trần Quốc K trình bày: Nay đối với yêu cầu ly hôn của vợ, anh đồng ý. Hội đồng xét xử xét thấy, trong quá trình giải quyết Tòa án đã tạo điều kiện để chị D, anh K hàn gắn tình cảm vợ chồng nhiều lần, nhưng chị D, anh K không hàn gắn tình cảm vợ chồng được và chị D yêu cầu được ly hôn với anh K, anh K nộp văn bản nêu ý kiến đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị D. Xét thấy, đây là sự tự nguyện thỏa thuận của đương sự không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Hội đồng xét xử công nhận sự tự nguyện thỏa thuận này là phù hợp theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về quan hệ con chung: Chị D, anh K xác định, trong quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung tên Trần Hạo N, sinh ngày 19/8/2015 (hiện do anh K chăm sóc, nuôi dưỡng). Khi ly hôn, chị D đồng ý để anh K tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Anh K nộp văn bản nêu ý kiến yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, khi ly hôn vợ chồng tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con và sự thỏa thuận này không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận này là phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5] Đối với cấp dưỡng nuôi con chung: Do anh K không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[6] Về quan hệ tài sản chung: Chị D trình bày, không có, nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

[7] Về quan hệ nợ chung: Chị D trình bày không có nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

[8] Án phí hôn nhân sơ thẩm: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Các Điều 55, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị Mỹ D đối với anh Trần Quốc K.

- Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận chị Đinh Thị Mỹ D và anh Trần Quốc K thuận tình ly hôn.

Giấy chứng nhận kết hôn số 163, ngày 23 tháng 9 năm 2015 do Ủy ban nhân dân xã An Thạnh Trung, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp cho anh Trần Quốc K và chị Đinh Thị Mỹ D không còn giá trị pháp lý.

- Về quan hệ con chung: Anh Trần Quốc K được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Trần Hạo N, sinh ngày 19/8/2015 (hiện do anh K chăm sóc, nuôi dưỡng).

Anh Trần Quốc K cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị Đinh Thị Mỹ D trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

- Về quan hệ tài sản chung: Không có.

- Về quan hệ nợ chung: Không có. Ghi nhận việc chị Đinh Thị Mỹ D xác định không có nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, nhưng sau khi quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thì chị Đinh Thị Mỹ D và anh Trần Quốc K phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, chị Đinh Thị Mỹ D phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0012544 ngày 30/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Chị D đã nộp đủ án phí.

Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 76/2019/HNGĐ-ST ngày 16/05/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:76/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;