Bản án 76/2019/HNGĐ-ST ngày 01/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 76/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/10/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 01 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 875/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2019 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2019/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đặng Thị T, sinh năm 1982;

Bị đơn: Ông Đàm Văn Tr, sinh năm 1984;

Cùng đăng ký hộ khẩu: Thôn Hòa B, xã T, huyện V, tỉnh H; tạm trú: Ô 127 - 128 - DC23 - D33, khu dân cư V, phường A, thị xã Th, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/6/2019, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà Đặng Thị T trình bày:

Bà T và ông Tr tự nguyện tìm hiểu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện V, tỉnh H theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 65, quyển số 01 ngày 19/9/2005. Quá trình chung sống vợ chồng bất đồng quan điểm vì vậy thường xảy ra mâu thuẫn, cãi vã nhau. Bà T đã nhiều lần cho ông Tr cơ hội nhưng ông Tr không chịu sửa đổi. Nay bà T nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc nên yêu cầu được ly hôn với ông Tr.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Đàm Thu H, sinh ngày 24/3/2006. Khi ly hôn bà T yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu giải quyết. Quá trình tố tụng ông Tr được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Bà T khởi kiện ông Tr yêu cầu được ly hôn, ông Tr hiện đang trú tại phường A, thị xã Th, tỉnh B. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Thuận An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Ông Tr được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vắng mặt, do đó Tòa án xét xử vắng mặt ông Tr theo quy định tại Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Bà T và ông Tr tự nguyện tìm hiểu đăng ký kết hôn vào ngày 19/9/2005 tại UBND xã T, huyện V, tỉnh H theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 65, quyển số 01, nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.

Quá trình tố tụng bà T xác định cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, ông Tr ham chơi không có trách nhiệm với gia đình vợ con. Bà T đã nhiều lần tạo cho ông Tr cơ hội sửa đổi nhưng ông Tr không chịu sửa đổi. Ông Tr được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến, coi như từ bỏ quyền trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà T.

Xét thấy, mâu thuẫn của vợ chồng bà T và ông Tr kéo dài, đầu năm 2019 bà T cũng đã đưa đơn ra Tòa yêu cầu được ly hôn nhưng sau đó rút đơn về theo Quyết định đình chỉ số 60/2019/QĐST- HNGĐ ngày 12/3/2019 của Tòa án nhân dân thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương để ông Tr có cơ hội sửa chữa. Tuy nhiên, đã gần một năm mà ông Tr không thay đổi nên bà T tiếp tục nộp đơn yêu cầu được ly hôn. Như vậy, hôn nhân giữa bà T và ông Tr đã trầm trọng, đời sống chung không thể có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà T được ly hôn với ông Tr.

Về con chung: Vợ chồng bà T và ông Tr có 01 con chung là Đàm Thu H, sinh ngày 24/3/2006. Khi ly hôn bà T yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, ông Tr đã được triệu tập hợp lệ nhưng không tham dự phiên tòa. Như vậy, ông Tr đã từ bỏ quyền trình bày ý kiến của mình. Để cháu H được ổn định cuộc sống cũng như việc học tập nên cần giao cháu cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đặng Thị T đối với bị đơn ông Đàm Văn Tr về ly hôn, tranh chấp nuôi con.

- Về hôn nhân: Bà Đặng Thị T được ly hôn với ông Đàm Văn Tr.

- Về con chung: Giao con chung Đàm Thu H, sinh ngày 24/3/2006 cho bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con.

Các đương sự có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Vì lợi ích hợp pháp của con, khi có yêu cầu Tòa án có thể thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Bà Đặng Thị T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai số 0035569 ngày 01/7/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 76/2019/HNGĐ-ST ngày 01/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:76/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;