TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 76/2017/DS-PT NGÀY 28/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN
Ngày 28 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 69/2017/TLDS-PT ngày 08 tháng 8 năm 2017 về Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 08/2017/DS-ST ngày 30/6/2017 của Tòa án nhân dân huyện DL bị kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 155/2017/QĐPT-DS ngày 10 tháng 8 năm 2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Vũ Thị L, sinh năm 1945; cư trú tại: Thôn 13, xã HN, huyện DL, tỉnh Lâm Đồng.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Quang T, sinh năm 19 71; cư trú tại: Thôn 13, xã HN, huyện DL, tỉnh Lâm Đồng.
Do có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện DL. (Các đương sự đều có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 27/02/2017 bản tự khai và các lời khai của nguyên đơn Bà Vũ Thị L trình bày:
Ông Nguyễn Quang T vay tiền của bà nhiều lần, đến ngày 16/02/2016 giữa bà và ông T chốt nợ với nhau, cụ thể: Ông T viết giấy khất nợ số tiền còn nợ bà 174.800.000đ (trong đó 130.000.000đ tiền gốc và 44.800.000đ tiền lãi) và hẹn cuối năm 2016 sẽ trả hết số tiền trên. Tuy nhiên, đến nay ông T vẫn không trả, mặc dù bà đã đòi nhiều lần. Nay bà yêu cầu ông T phải có trách nhiệm thanh toán trả cho bà 130.000.000đ tiền gốc, không yêu cầu tính lãi.
Tài liệu chứng cứ là giấy khất nợ viết tay bản chính do ông T viết và ký tên. Theo biên bản lấy lời khai, bản tự khai bị đơn Ông Nguyễn Quang T trình bày:
Đúng là ông có quan hệ vay tiền với bà L, nhưng trước đây khoảng 5 năm, ông chỉ vay với số tiền 35.000.000đ, khi vay hẹn cuối năm sẻ trả. Tuy nhiên do ông không trả được nên tiền lãi cộng vào thành tiền gốc. Ngày 16/02/2016 giữa ông và bà L đối chiếu nợ và ông có viết, ký giấy khất nợ bà L số tiền 174.800.000đ (trong đó 130.000.000đ tiền gốc và 44.800.000đ tiền lãi) và hẹn cuối năm 2016 sẽ trả hết số tiền trên nhưng đến hẹn ông vẫn không trả được vì năm 2016 mất mùa. Nay ông đồng ý trả bà L số tiền 174.800.000đ nhưng xin trả dần.
Sau khi hòa giải, ông thay đổi ý kiến xin bà L miễn cho các khoản lãi, ông sẽ thanh toán trả số tiền gốc 35.000.000đ cho bà L. Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 08/2017/DS-ST ngày 30/6/2017 của Tòa án nhân dân huyện DL đã xử.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Vũ Thị L,. Buộc ông Nguyễn Quang T có trách nhiệm thanh toán trả cho Bà Vũ Thị L số tiền 130.000.000đ.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông T phải chịu 3.250.000đ (Ba triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng)
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và trách nhiệm thi hành án của các đương sự.
Ngày 10/7/2016, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện DL kháng nghị một phần bản án dân sự sơ thẩm số 08/2017/DS-ST ngày 30/6/2017 của Tòa án nhân dân huyện DL về phần án phí.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn bà L, bị đơn ông T đều đồng ý với kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện DL.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại giai đoạn phúc thẩm: Thẩm phán và Hội đồng xét xử, các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Đồng thời, nêu quan điểm đề nghị giữ nguyên Quyết định kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện DL, đề nghị căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa bản án sơ thẩm về phần án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và nội dung giải quyết vụ án: Bản án sơ thẩm số 08/2017/DS-ST ngày 30/6/2017 của Tòa án nhân dân huyện DL đã xác định về quan hệ tranh chấp vụ án là “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản”. Về nội dung giải quyết vụ án buộc Ông Nguyễn Quang T trả cho Bà Vũ Thị L số tiền 130.000.000đ tiền gốc và không yêu cầu tính lãi là có căn cứ, đúng pháp luật. Sau khi xét xử, các đương sự không kháng cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị nên đã có hiệu lực pháp luật.
[2] Xét kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện DL về phần án phí là có căn cứ bởi lẽ:
Quá trình giải quyết vụ án phía bị đơn Ông Nguyễn Quang T có đơn xin miễn giảm án phí với lý do “con bị bệnh và có giấy chứng nhận hộ nghèo năm 2017” thể hiện tại bút lục số 39, 42.
Căn cứ điểm đ khoản 1, Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thuờng vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án thì bị đơn Ông Nguyễn Quang T thuộc trường hợp được miễn toàn bộ án phí nhưng Tòa cấp sơ thẩm chỉ chấp nhận xét miễn giảm cho ông T 50% án phí là không đúng. Từ phân tích nhận định trên, cần chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện DL, sửa bản án dân sự sơ thẩm số 08/2017/DS-ST ngày 30/6/2017 của Tòa án nhân dân huyện DL về phần án phí dân sự sơ thẩm áp dụng đối với Ông Nguyễn Quang T.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thuờng vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Vũ Thị L về vụ án “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” đối với bị đơn Ông Nguyễn Quang T. Chấp nhận kháng nghị số 02/QĐKNPT-VKS-DS ngày 10 tháng 7 năm 2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện DL, sửa bản án sơ thẩm. Xử:
1. Buộc Ông Nguyễn Quang T có trách nhiệm thanh toán cho Bà Vũ Thị L số tiền130.000.000đ (Một trăm ba mươi triệu đồng). Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành án còn phải chịu số tiền lãi theo quy định Điều 357 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí:
Hoàn trả cho Bà Vũ Thị L số tiền 4.370.000đ (Bốn triệu, ba trăm bảy mươi ngàn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004413 ngày 07/4/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện DL. Ông Nguyễn Quang T được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Bản án 76/2017/DS-PT ngày 28/08/2017 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
Số hiệu: | 76/2017/DS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về