Bản án 758/2019/HNGĐ-ST ngày 02/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 758/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 407/2016/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2016 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 225/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 4323/2019/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Vũ Thị Kim H, sinh năm 1963 Địa chỉ: 93/9 Đường K, phường M, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Le Minh D, sinh năm 1967 Địa chỉ: Ba Lan.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 22/7/2016 và bản tự khai ngày 10/11/2016, nguyên đơn bà Vũ Thị Kim H trình bày:

Bà và ông Le Minh D tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2010 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 1985 quyển số 07 ngày 01/6/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi kết hôn, ông Le Minh D về lại Ba Lan. Hai bên thỉnh thoảng liên lạc với nhau qua điện thoại và facebook. Vì chưa chung sống với nhau nên cũng không phát sinh mâu thuẫn gì, chỉ từ khi đăng ký kết hôn đến nay đã 9 năm nhưng hai bên chưa gặp lại nhau. Bà xác định không thể tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân với ông Le Minh D vì không có hạnh phúc. Bà có liên lạc với ông Le Minh D đề nghị ly hôn thì ông Duc đồng ý. Bà yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn.

Về con chung: không có Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Bị đơn ông Le Minh D cư trú ở Ba Lan, Tòa án thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp, đã gửi văn bản Thông báo về việc thụ lý và xét xử vụ án dân sự sơ thẩm số 135/UTTPDS-TA30 ngày 08/6/2017. Ngày 26/02/2018, Tòa án nhận được văn bản số 436/BTP-PLQT ngày 07/02/2018 của Bộ Tư pháp thông báo Cơ quan có thẩm quyền của Cộng hòa Ba Lan không thực hiện được ủy thác tư pháp nêu trên do hồ sơ không gửi kèm theo bản dịch tiếng Ba Lan. Tòa án tiếp tục gửi văn bản Thông báo về việc thụ lý và xét xử vụ án dân sự sơ thẩm số 294/UTTPDS- TA30 ngày 15/5/2018. Theo nôi dung tại Thông báo nêu trên thì thời gian mở phiên tòa lần 1 vào ngày 15/02/2019, thời gian mở phiên tòa lần 2 vào ngày 15/3/2019. Văn bản đã được Bộ Tư pháp gửi đến Bộ Tư pháp Cộng hòa Ba Lan ngày 18/6/2018. Đến ngày mở phiên tòa, Tòa án không nhận được văn bản thông báo kết quả tống đạt, ông Le Minh D không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Ngày 01/3/2019, Tòa án có văn bản số 754/TATP- TGĐVNCTN đề nghị Bộ Tư pháp thông báo việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài nhưng cũng không nhận được thông báo của Cơ quan có thẩm quyền.

Tại phiên tòa sơ thẩm: nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, thủ tục ủy thác tư pháp, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện Kiểm sát nghiên cứu và thủ tục xét xử vắng mặt tại phiên tòa.

- Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bà Vũ Thị Kim H được ly hôn ông Le Minh D. Con chung: không có. Tài sản chung và nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Nguyên đơn bà Vũ Thị Kim H đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; bị đơn ông Le Minh D cư trú tại nước Cộng hòa Ba Lan; giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 469 của 2 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 122, Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Nguyên đơn bà Vũ Thị Kim H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn ông Le Minh D vắng mặt đến lần thứ 2. Căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy:

Bà Vũ Thị Kim H và ông Le Minh D tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2010, có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 1985 quyển số 07 ngày 01/6/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (bản chính giấy chứng nhận kết hôn đã thất lạc). Như vậy hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo lời khai của bà Vũ Thị Kim H thì sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn ông Le Minh D trở lại Ba Lan. Vợ chồng chỉ liên lạc với nhau qua điện thoại và facebook chứ thực tế chưa sống chung với nhau. Sau đó bà tự nhận thấy vợ chồng có nhiều điểm khác biệt trong cách sống nên chỉ xem nhau là bạn, tình cảm đôi bên dần phai nhạt. Đến nay, bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể duy trì quan hệ hôn nhân nên có yêu cầu ly hôn.

Xét, tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cùng có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không còn sống cùng nhau, không tạo được điều kiện hàn gắn tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn giữa vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Xét, đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là có căn cứ nên Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bà Vũ Thị Kim H.

Về con chung: Bà Vũ Thị Kim H khai không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà Vũ Thị Kim H khai không có. Nếu có tranh chấp các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 200.000 đồng nguyên đơn chịu.

các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 469; Điều 474; khoản 4, điểm c khoản 5 Điều 477; Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn;

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Vũ Thị Kim H được ly hôn ông Le Minh D.

Giấy chứng nhận kết hôn số 1985 quyển số 07 ngày 01/6/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Bà Vũ Thị Kim H khai không có.

3. Về tài sản chung: Bà Vũ Thị Kim H khai không có.

Nếu có tranh chấp về con chung, tài sản chung, các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 200.000 đồng bà Vũ Thị Kim H nộp tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, cấn trừ tiền tạm ứng án phí 200.000 đồng bà H đã nộp tại Biên lai thu số AA/2016/0031155 ngày 22/9/2016 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, bà Vũ Thị Kim H đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Vũ Thị Kim H và bị đơn ông Le Minh D; bà Vũ Thị Kim H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ, ông Le Minh D được quyền kháng cáo trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 758/2019/HNGĐ-ST ngày 02/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:758/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;