Bản án 751/2020/HNGĐ-ST ngày 08/09/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN T, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 751/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 09 năm 2020 tại phòng xử án Tòa án nhân dân quận T, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 1174/2019/TLST-HNGĐ ngày 12/12/2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2020/QĐXXST-DS ngày 24/8/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1973.

Địa chỉ : đường M, phường L, quận K, TP.HCM.

- Bị đơn: Bà Phạm Minh L, sinh năm 1971.

Địa chỉ: đường S, phường X, quận T, TP.HCM.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn – Ông Huỳnh Văn T trình bày: ông và bà Phạm Minh L chung sống có đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận kết hôn số 91/1993 ngày 22/6/1993 tại ủy ban nhân dân phường X, quận T, TP Hồ Chí Minh, cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc do bất đồng quan điểm, cả hai đã sống ly thân. Nay ông nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không có khả năng hàn gắn nên yêu cầu ly hôn .

- Về con chung: Có bốn con chung tên:

Huỳnh Hưng T, sinh ngày: 08/8/1994 (Đã trưởng thành) Huỳnh Thiên P, sinh ngày: 30/7/1999 (Đã trưởng thành) Huỳnh Minh H, sinh ngày: 03/6/2005 MAÃU 34 TTDS Huỳnh Gia N. Sinh ngày: 17/4/2013 Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con tên Huỳnh Minh H và Huỳnh Gia N, không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con. Trường hợp bà L yêu cầu nuôi bé Gia N ông cũng đồng ý tuy nhiên vì bây giờ bé đang ở với ông và không chuyển trường được nên ông muốn được nuôi bé Gia N cho đến hết năm học, sang năm ông sẽ giao con lại cho bà L.

- Về tài sản chung: Không có - Về nợ chung: Không có Bị đơn bà Phạm Minh L trình bày: bà chỉ đồng ý lý hôn nếu ông T giao bé Gia N cho bà nuôi, hiện tại bây giờ bé vẫn đang ở với ông T nên bà không đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Có bốn con chung tên:

Huỳnh Hưng T, sinh ngày: 08/8/1994 (Đã trưởng thành) Huỳnh Thiên P, sinh ngày: 30/7/1999 (Đã trưởng thành) Huỳnh Minh H, sinh ngày: 03/6/2005 Huỳnh Gia N. Sinh ngày: 17/4/2013 Bà yêu cầu được nuôi con chung tên Huỳnh Gia N, bà đồng ý giao con chung tên Huỳnh Minh H cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng, bà không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con - Về tài sản chung: Không có - Về nợ chung: Không có Tại phiên tòa hôm nay các đương sự vẫn giữ ý kiến như đã trình bày trên, .

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục, Tòa đã thực hiện đúng và đầy đủ theo theo quy định của pháp luật. Về phần nội dung đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về quan hệ hôn nhân, về con chung: đề nghị giao con chung tên Huỳnh Gia N cho bà L nuôi dưỡng, ông T nuôi con tên Huỳnh Minh H, không bên nào cấp dưỡng nuôi con

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thẩm quyền giải quyết: Ông Huỳnh Văn T yêu cầu được ly hôn đối với Phạm Minh L có nơi cư trú đường S, phường X, quận T, TP.HCM. Xét việc khởi kiện của ông T phù hợp với qui định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 91/1993 ngày 22/6/1993 tại ủy ban nhân dân phường X, quận T, TP Hồ Chí Minh thì quan hệ giữa ông T và bà L là quan hệ hôn nhân hợp pháp, phù hợp với qui định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Xét yêu cầu ly hôn của ông T, Hội đồng xét xử nhận thấy: Vợ chồng bất đồng quan điểm, cả hai đã sống ly thân, khả năng hàn gắn vợ chồng không có, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T.

Ông T và bà L có bốn con chung tên:

Huỳnh Hưng T, sinh ngày: 08/8/1994 (Đã trưởng thành) Huỳnh Thiên P, sinh ngày: 30/7/1999 (Đã trưởng thành) Huỳnh Minh H, sinh ngày: 03/6/2005 Huỳnh Gia N. Sinh ngày: 17/4/2013 Ông T đồng ý giao bé Huỳnh Gia N cho bà L nuôi nhưng muốn để cho đến hết năm học, bà L yêu cầu được nuôi bé Gia N, đồng ý giao Huỳnh Minh H cho ông T nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử chấp nhận giao Huỳnh Minh H cho ông T nuôi dưỡng, bà L nuôi bé Huỳnh Gia N, không bên nào cấp dưỡng nuôi con vì cả bà L và ông T đều không yêu cầu - Về tài sản chung: Không có - Về nợ chung: Không có - Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Huỳnh Văn T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng, được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0039517 ngày 04/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014) Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Huỳnh Văn T - Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh Văn T được ly hôn với bà Phạm Minh L.

- Về con chung: Có 4 con chung tên Huỳnh Hưng T, sinh ngày: 08/8/1994 (Đã trưởng thành) Huỳnh Thiên P, sinh ngày: 30/7/1999 (Đã trưởng thành) Huỳnh Minh H, sinh ngày: 03/6/2005 Huỳnh Gia N. Sinh ngày: 17/4/2013 Ông Huỳnh Văn T được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Huỳnh Minh H, bà Phạm Minh L được trực tiếp nuôi dưỡng tên Huỳnh Gia N. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông Huỳnh Văn T và bà Phạm Minh L do các bên không có yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung: cả hai khai không có .

- Về nợ chung: cả hai khai không có.

2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Huỳnh Văn T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng, được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0039517 ngày 04/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận T, Thành phố Hồ Chí Minh Trường hợp bản án,quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014).

3. Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

287
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 751/2020/HNGĐ-ST ngày 08/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:751/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;