Bản án 748/2020/HNGĐ-ST ngày 11/06/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 748/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/06/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 715/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2019, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2697/2020/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Võ Thị Mỹ H, sinh năm 1970 Địa chỉ: Đường N, phường T, Quận P, Thành phố H.

Bị đơn: Ông Nguyen, Van H, sinh năm 1964. Quốc tịch: Thụy Điển Địa chỉ: Poesigatan 7A Lgh 1102 703 71 Orebro, Thụy Điển.

(Các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 21/11/2019, và bản tự khai, nguyên đơn bà Võ Thị Mỹ H trình bày:

Bà và ông Nguyen, Van H tự nguyện kết hôn vào năm 2016 theo giấy chứng nhận kết hôn số 94 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20/7/2016.

Sau khi kết hôn bà và ông Nguyen, Van H chung sống với nhau được 01 tháng, sau đó ông Nguyen, Van H quay về Thụy Điển sinh sống và làm việc. Trong quá trình chung sống tại Việt Nam hai bên không phát sinh mâu thuẫn. Khi ông Nguyen, Van H trở về Thụy Điển thời gian đầu hai bên có liên lạc với nhau qua điện thoại. Tuy nhiên, do thời gian khác biệt và do khoảng cách địa lý nên việc liên lạc ít dần. Mặt khác, ông Nguyen, Van H không trở về Việt Nam thăm bà nên hai bên không có thời gian quan tâm, chăm sóc nhau nên hại bên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Bà và ông Nguyen, Van H đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Hiện tại bà đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam còn ông Nguyen, Van H sinh sống và làm vệc tại Thụy Điển. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông Nguyen, Van H, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyen, Van H để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Bà Võ Thị Mỹ H khai không có.

Về tài sản chung và nợ chung : Bà Võ Thị Mỹ H khai không có.

Tại đơn xin vắng mặt của bị đơn ông Nguyen, Van H được Đại sứ quán Việt Nam tại Thụy Điển chứng thực chữ ký ngày 14/4/2020 có nội dung và ý kiến như sau: Ông Và bà Võ Thị Mỹ H tự nguyện kết hôn vào năm 2016 theo giấy chứng nhận kết hôn số 94 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20/7/2016.

Sau khi kết hôn về quá trình sống chung và mâu thuẫn ông thống nhất như trình bày của bà Võ Thị Mỹ H. Ông và bà Võ Thị Mỹ H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bản thân ông thấy không thể đoàn tụ, tình cảm vợ chồng không hòa hợp. Nay ông nhận thấy hiện nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt đđược. Ông được biết bà Võ Thị Mỹ H yêu cầu ly hôn với ông Về quan hệ hôn nhân: Ông đồng ý ly hôn với bà Võ Thị Mỹ H. Về con chung: Không có, không yêu cầu giải quyết Về tài sản chung và nợ chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa sơ thẩm : Nguyên đơn bà Võ Thị Mỹ H, bị đơn ông Nguyen, Van H đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết :

Nguyên đơn bà Võ Thị Mỹ H đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, bị đơn ông Nguyen, Van H đang cư trú tại Thụy Điển, giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 ; điểm a khoản 2 Điều 38 ; Điều 464 ; Điều 465 ; điểm g khoản 1 Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 122 ; Điều 123 ; Điều 124 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm :

Nguyên đơn bà Võ Thị Mỹ H, bị đơn ông Nguyen, Van H đều có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ quy định tại Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Về nội dung :

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Nguyên đơn bà Võ Thị Mỹ H, bị đơn ông Nguyen, Van H tự nguyện kết hôn vào năm năm 2016 theo giấy chứng nhận kết hôn số 94 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20/7/2016. Như vậy hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo lời khai của đôi bên thì sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau được 01 tháng, sau đó ông Nguyen, Van H quay trở về Thụy Điển sinh sống và làm việc. Do thiếu sự quan tâm lẫn nhau, thiếu sự tôn trọng và tin tưởng giữa đôi bên. Đồng thời, quan điểm và suy nghĩ khác biệt nên tình cảm vợ chồng dần lạnh nhạt, không thể hàn gắn tình cảm. Bà Võ Thị Mỹ H xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục cuộc hôn nhân và có yêu cầu được ly hôn. Ý kiến của ông Nguyen, Van H cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Võ Thị Mỹ H.

Xét, về tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cùng có nghĩa vụ yêu thương, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không còn sống cùng nhau, không tạo được điều kiện hàn gắn tình cảm vợ chồng để tiếp tục cuộc hôn nhân hạnh phúc. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Việc bà Võ Thị Mỹ H yêu cầu ly hôn là có căn cứ và phù hợp với pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung : Bà Võ Thị Mỹ H và ông Nguyen, Van H đều khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. [3] Về tài sản chung và nợ chung : Bà Võ Thị Mỹ H và ông Nguyen, Van H đều khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng nguyên đơn phải chịu.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Căn cứ khoản 1 Điều 51 ; Điều 53 ;khoản 1 Điều 56 ; Điều 57; Điều 122; Điều 123; Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Căn cứ Nghị quyết 326/2016.UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008 ; Tuyên xử :

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Võ Thị Mỹ H.

1/ Quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Mỹ H được ly hôn với và ông Nguyen, Van H.

Giấy chứng nhận kết hôn số 94 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20/7/2016 không còn giá trị pháp lý kể tự ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung : Không có

3/ Về tài sản chung và nợ chung: Không có

4/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Mỹ H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền bà Võ Thị Mỹ H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2019/0045269 ngày 23/12/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Võ Thị Mỹ H đã nộp đủ án phí.

5/ Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Võ Thị Mỹ H và bị đơn ông Nguyen, Van H; bà Võ Thị Mỹ H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ. Ông Nguyen, Van H được quyền kháng cáo trong hạn 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 748/2020/HNGĐ-ST ngày 11/06/2020 về ly hôn

Số hiệu:748/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;