TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA - TỈNH PHÚ YÊN
BẢN ÁN 74/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 19 tháng 11 năm 2020, tại Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 454/2020/TLST-HNGĐ ngày 19/10/2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 98/2020/QĐXX-ST ngày 09/11/2020, giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Chị Trần Đào Thiên V, sinh năm 1996; Địa chỉ: Thôn X, xã A, Tp. T, tỉnh Phú Yên. Có mặt.
2/ Bị đơn: Anh Đinh Đức T, sinh năm 1992; Địa chỉ: đường Q, phường Q, quận B, thành phố Hà Nội. Xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đề ngày 14/9/2020, anh Đinh Đức T và chị Trần Đào Thiên V thống nhất trình bày: Vợ chồng anh chị đăng ký kết hôn ngày 24/7/2019 tại UBND xã A, thành phố T tỉnh Phú Yên nhưng do cuộc sống không hợp nên tự nguyện thuận tình ly hôn. Hai bên thống nhất lựa chọn Toà án nhân nhân thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên giải quyết việc ly hôn. Về con chung, tài sản chung và nợ chung, các bên thừa nhận không có.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 17/9 và ngày 01/11/2020, anh T đề nghị Toà án xét xử vắng mặt anh vì lý do bận công tác và sức khoẻ không đảm bảo.
Tại phiên tòa, Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn anh Đinh Đức T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Các đương sự có thoả thuận bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú của nguyên đơn giải quyết việc ly hôn nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điều 28, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng anh T, chị V tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã A, thành phố T tỉnh Phú Yên ngày 24/7/2019, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 52/2019 là hôn nhân hợp pháp nhưng do cuộc sống không hợp nên tự nguyện thuận tình ly hôn. Tại phiên toà, chị V khai nhận, vì công việc phải ở xa nhau nên anh, chị không có điều kiện quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không gắn kết tình cảm vợ chồng. Xét thấy đời sống chung của vợ chồng anh T, chị V không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng thật sự không còn nữa, cả 2 vợ chồng đều thống nhất ly hôn nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
[3] Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có nên miễn xét.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuyên xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trần Đào Thiên V được ly hôn với bị đơn Đinh Đức T.
[2] Về tài sản chung, nợ chung và con chung: không có.
[3] Về án phí: Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, chị Trần Đào Thiên V phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn; được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị Trần Đào Thiên V đã nộp tại Biên lai thu tiền số 0000567 ngày 14/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án 74/2020/HNGĐ-ST ngày 19/11/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 74/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/11/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về