Bản án 73/2022/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 73/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 13 tháng 09 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 253/2021/TLST- HNGĐ, ngày 16 tháng 04 năm 2022, về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 72/2022/QĐXXST- HNGĐ, ngày 08 tháng 08 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 39/2022/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 08 năm 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Lê Thị Diễm M, sinh năm 1999

Địa chỉ: ấp VTA, xã VHH, huyện CT, tỉnh KG.

(Chị M có đơn xin xét xử vắng mặt).

* Bị đơn: Anh Trương Hoài T, sinh năm 1996

Địa chỉ: ấp VTA, xã VHH, huyện CT, tỉnh KG.

(Anh T được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/05/2022, bản tự khai, lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Diễm M trình bày: Vào năm 2016, chị M và anh Trương Hoài T chung sống với nhau có làm lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã VHH, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 122, ngày 21/11/2017. Trong quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng anh chị chung sống rất hòa thuận nhưng đến khoảng thời gian gần đây thì giữa anh chị xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và anh chị đã nhiều lần cố gắng hàn gắn nhưng vẫn mâu thuẫn nhau. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, vào khoảng năm 2020 chị M và anh T đã sống ly thân đến nay. Về con chung: trong thời gian chung sống anh chị có 02 người con tên Trương Diễm T1, sinh ngày 24/10/2016 và Trương T T2, sinh ngày 23/5/2019 hiện đang sống cùng chị M. Về tài sản chung và nợ chung: trong quá trình chung sống anh chị không có tài sản chung, không có nợ ai.

Chị Lê Thị Diễm M có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong đơn xin xét xử vắng mặt anh đã yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với anh Trương Hoài T;

- Về con chung: Xin được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung tên Trương Diễm T1, sinh ngày 24/10/2016 và Trương Thị T2, sinh ngày 23/5/2019, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con;

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị M xác định chị và anh T không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Trương Hoài T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thống báo thụ lý vụ án nhưng anh T cố tình trốn tránh không nhận nên Tòa án đã tiến hành niêm yết theo quy định của pháp luật. Qua thời gian luật định anh T vẫn không tự khai và cũng không có ý kiến gởi đến Tòa án. Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để cho vợ chồng chị Lê Thị Diễm M và anh Trương Hoài T có cơ hội hàn gắn đoàn tụ nhưng anh T vẫn cố tình vắng mặt. Trước khi mở phiên tòa hôm nay Tòa án cũng đã triệu tập anh T đến lần thứ hai nhưng anh T vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và kết quả xác minh Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

* Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Thời hạn chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử là đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Diễm M đối với anh Trương Hoài T. Cho chị Lê Thị Diễm M được ly hôn với anh Trương Hoài T.

Về con chung: Giao 02 con chung tên Trương Diễm T1, sinh ngày 24/10/2016 và Trương Thị T2, sinh ngày 23/5/2019 cho chị Lê Thị Diễm M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, bởi vì kể từ sau khi chị Lê Thị Diễm M và anh T ly thân thì chị M là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T1 và cháu T2, do đó cần giao cháu T1 và cháu T2 cho chị Lê Thị Diễm M tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng để không làm thay đổi môi trường sinh sống của các cháu là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về tài sản chung: Chị Lê Thị Diễm M xác định là không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Chị Lê Thị Diễm M xác định là không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] - Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Diễm M thực hiện quyền khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

[2] - Về quan hệ pháp luật tranh chấp, nguyên đơn chị Lê Thị Diễm M yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Trương Hoài T và yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung tên cháu Trương Diễm T1, sinh ngày 24/10/2016 và Trương Thị T2, sinh ngày 23/5/2019, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Nên quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định trong vụ án là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung”.

[3] - Về sự có mặt của các đương sự: Nguyên đơn chị Lê Thị Diễm M có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; Bị đơn anh Trương Hoài T đã được Tòa án triệu tập, tống đạt xét xử hợp lệ, đúng theo quy định của pháp luật nhưng anh vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Lê Thị Diễm M và bị đơn anh Trương Hoài T.

[4] - Về nội dung: Chị Lê Thị Diễm M và anh Trương Hoài T xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã VHH, huyện CT, tỉnh KG. cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 122, ngày 21/11/2017 nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp. Xét yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Diễm M yêu cầu ly hôn với anh Trương Hoài T.

Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án chị M xác nhận, sau khi kết hôn chị M và anh T sống hạnh phúc với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, theo chị M nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng ý kiến, chị và anh T đã sống ly thân với nhau từ năm 2020 đến nay. Đối với anh Trương Hoài T mặc dù Tòa án đã nhiều lần tống đạt Thông báo hòa giải để mở phiên hòa giải nhằm mục đích động viên chị Lê Thị Diễm M và anh Trương Hoài T có cơ hội hàn gắn đoàn tụ nhưng anh T vẫn vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Đồng thời, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến thứ hai để anh T có mặt tham gia phiên tòa nhưng tại phiên tòa sơ thẩm anh T vẫn vắng mặt, chứng tỏ anh T không muốn gặp mặt để hòa giải đoàn tụ với chị Lê Thị Diễm M. Đồng thời chị Lê Thị Diễm M vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn với anh T và trên thực tế anh chị đã ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn về hôn nhân giữa chị Lê Thị Diễm M và anh Trương Hoài T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài. nên việc xin ly hôn của chị M đối với anh T là hoàn toàn có căn cứ phù hợp tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Diễm M đối với anh Trương Hoài T.

[5] - Về con chung: Chị Lê Thị Diễm M xác nhận trong quá trình chung sống vợ chồng chị có 02 con chung là Trương Diễm T1, sinh ngày 24/10/2016 và Trương Thị T2, sinh ngày 23/5/2019 hiện đang sống cùng chị M. Nay chị M yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu T1 và cháu T2, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử thấy rằng kể từ sau khi 02 vợ chồng ly thân (năm 2020) cho đến nay chị M là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T1, cháu T2 và chị vẫn chăm sóc tốt cho 02 cháu nên Hội đồng xét xử thống nhất giao cháu T1 và cháu T2 cho chị Lê Thị Diễm M tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng để không làm thay đổi môi trường sinh sống của cháu và cũng là phù hợp với quy định của pháp luật. Anh Trương Hoài T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Về việc cấp dưỡng nuôi con: do chị Lê Thị Diễm M không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] - Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập anh T đúng theo quy định pháp luật nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do nên Toà án không tiến hành hoà giải, đối chất về tài sản chung giữa chị Lê Thị Diễm M và anh Trương Hoài T được. Hơn nữa tại phiên toà chị Lê Thị Diễm M xác nhận vợ chồng chị không tạo lập được tài sản gì chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, về phần tài sản chung HĐXX không xem xét nếu sau này các đương sự có yêu cầu thì đương sự có quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

[7] - Về nợ chung: Chị Lê Thị Diễm M xác nhận trong quá trình chung sống vợ chồng chị không có nợ ai và không ai nợ vợ chồng chị nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[8] - Xét quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật như đã phân tích nêu trên, nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận.

[9] - Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban T1ờng vụ Quốc hội. Buộc chị Lê Thị Diễm M phải chịu 300.000đ tiền án phí nhưng chị Lê Thị Diễm M được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0009341, ngày 05/05/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Khoản 1 Điều 2, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban T1ờng vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn chị Lê Thị Diễm M đối với bị đơn anh Trương Hoài T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Lê Thị Diễm M được ly hôn với bị đơn anh Trương Hoài T.

2. Về quan hệ con chung: Giao 02 cháu Trương Diễm T1, sinh ngày 24/10/2016 và Trương Thị T2, sinh ngày 23/5/2019 cho chị Lê Thị Diễm M tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Lê Thị Diễm M không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Anh Trương Hoài T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị Lê Thị Diễm M xác định là không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị Lê Thị Diễm M xác định là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

5. Về án phí: Chị Lê Thị Diễm M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm với số tiền là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0009341, ngày 05/05/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

75
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 73/2022/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:73/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;