TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ R, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 73/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/10/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 05 tháng 10 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố R xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 196/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 9 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 56/2020/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Minh Đ, sinh ngày: 15/5/1986; Nơi cư trú: Thôn S, xã CPĐ, thành phố R, tỉnh Khánh Hòa. (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh ngày: 27/3/1981; Nơi cư trú: Tổ dân phố I, phường CLO, thành phố R, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 09/7/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Phạm Minh Đ trình bày: Ông và bà Nguyễn Thị Thanh T tự nguyện tìm hiểu, kết hôn, chung sống với nhau năm 2012; đến ngày 19/3/2013 được Ủy ban nhân dân xã CPĐ, thành phố R cấp giấy chứng nhận kết hôn số 21, quyển số 01/2012. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng từ năm 2015 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông thay đổi tính nết, nhậu nhẹt, ham chơi, biếng làm nên bà T bỏ về nhà mẹ cho đến ngày hôm nay. Vì vậy, ông yêu cầu được ly hôn với bà T.
- Về con chung: Ông và bà T không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Ông và bà T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh T có mặt tại địa phương, đã được Tòa án tiến hành đầy đủ các thủ tục theo pháp luật tố tụng dân sự nhưng bà T cố tình vắng mặt, không đến Tòa để cung cấp lời khai cũng như tham gia vào các phiên hòa giải, xét xử.
* Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố R:
- Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của người tiến hành tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ông Đ. Về quan hệ hôn nhân: Ông Đ được ly hôn bà T; về con chung: Ông Đ và bà T không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; về tài sản chung: Ông Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét. Về án phí: Ông Đ phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm “Ly hôn”.
* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Giấy chứng nhận kết hôn số 21 (Bản chính); Sổ hộ khẩu chủ hộ Nguyễn Thị N (bản sao); Giấy chứng minh nhân dân ông Đ (bản sao); Biên bản xác minh ngày 21/7/2020.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả trông tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án hôn nhân gia đình mà bị đơn có nơi cư trú tại thành phố R nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố R theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Phạm Minh Đ có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị Thanh T. Căn cứ vào nội dung vụ án, căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn”.
[1.3] Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng:
Ngày 03/9/2020, nguyên đơn ông Đ có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Xét thấy yêu cầu của ông Đ là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông Đ.
Tại phiên tòa, vắng mặt bị đơn bà T nhưng bà T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Đ và bà T tự nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau và được Ủy ban nhân dân xã CPĐ, thành phố R cấp giấy chứng nhận kết hôn số 21 ngày 19/3/2013 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng hạnh phúc một thời gian ngắn đến năm 2015 phát sinh mâu thuẫn. Do ông Đ không thương yêu, chăm sóc, chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống gia đình với bà T; vợ chồng ông bà không còn chung sống với nhau từ năm 2015; bản thân ông Đ không còn tình cảm với bà T và yêu cầu được ly hôn với bà. Trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà T đến Tòa để trìn bày ý kiến, tham gia hòa giải nhưng bà T không chấp hành, thể hiện thái độ thờ ơ, bỏ mặc cuộc sống hôn nhân của ông bà. Xét thấy: Vợ chồng đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, ông Đ yêu cầu được ly hôn với bà T là có cơ sở, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của ông Đ.
[2.2] Về con chung: Ông Đ và bà T không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Ông Đ không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Ông Đ phải nộp 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm về “Ly hôn”.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Phạm Minh Đ.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Minh Đ được ly hôn bà Nguyễn Thị Thanh T.
2. Về con chung: Ông Phạm Minh Đ và bà Nguyễn Thị Thanh T không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung: Ông Phạm Minh Đ không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Ông Phạm Minh Đ phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm về “Ly hôn” nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0000771 ngày 21/7/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố R. Ông Đ đã nộp đủ tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
5. Ông Phạm Minh Đ, bà Nguyễn Thị Thanh T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày tống đạt bản án hợp lệ.
Bản án 73/2020/HNGĐ-ST ngày 05/10/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 73/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/10/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về