Bản án 73/2019/HNGĐ-ST ngày 28/06/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 73/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 251/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 71/2019/QĐXX-ST ngày 21 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 140/2019/QĐST-HNGĐ ngày 07/6/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Đại T, sinh năm 1987

Địa chỉ: 316/2, KP2, P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kiều A, sinh năm 1990

Địa chỉ: 316/2, KP2, P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai

(Ông T, bà A vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngày 19/11/2018, ông Lê Đại T nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân TP B giải quyết xin được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kiều A. Lý do xin ly hôn, theo Ông T trình bày: Năm 2013 ông bà tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng về sau thì vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã nhau, cuộc sống chung không thể hòa hợp do vợ chồng không hợp nhau bất đồng quan điểm sống, không còn quan tâm nhau. Nay Ông T nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không thể giải quyết được và ngày càng trở lên trầm trọng, nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn với bà A.

Về con chung: có 01 con chung là Lê Nguyễn Kim Ngọc, sinh ngày 24/3/2013. Ly hôn Ông T có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu Ngọc, không yêu cầu bà A phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Ông T xác định không có.

Đối với bị đơn là bà Nguyễn Thị Kiều A, trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã nhiều lần Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng bà A vẫn cố tình vắng mặt không lý do, nên Tòa án nhân dân TP B không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa bà A vẫn vắng mặt nên không có lời khai.

* Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đã thực hiện đúng, còn bị đơn không thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Ý kiến của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án:

Về hôn nhân: Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với bà A để tham gia hòa giải và tại phiên tòa hôm nay bà A vẫn vắng mặt không lý do, điều đó chứng tỏ bà A đã tự bỏ mặc tình trạng hôn nhân của mình, không còn tha thiết với việc hàn gắn đoàn tụ. Từ đó cho thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng Ông T, bà A đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng thật sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của Ông T, giải quyết cho Ông T được ly hôn với bà A để trả tự do cả hai.

Về con chung: Giao cháu Lê Nguyễn Kim Ngọc, sinh ngày 24/3/2013 cho Ông T chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm thời bà A không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra để giải quyết bằng vụ án khác khi các bên đương sự có yêu cầu.

Về án phí: Ông T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Ông Lê Đại T xin ly hôn với bà Nguyễn Thị Kiều A có địa chỉ cư trú tại: 316/2, KP2, P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai. Theo biên bản xác minh của công an P. T cung cấp thông tin: bà A có đăng ký tạm trú tại địa chỉ 316/2, KP2, P. T, TP. B,, tỉnh Đồng Nai và hiện nay đang sinh sống tại địa chỉ trên. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân TP. B có thẩm quyền giải quyết.

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn bà A, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ hai, nhưng bà A vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: ông Lê Đại T và bà Nguyễn Thị Kiều A tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2013 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai (giấy chứng nhận kết hôn số 49, quyển 01, ngày 03/5/2013), theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, theo Ông T trình bày vợ chồng chỉ sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó thì vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã nhau, cuộc sống chung không thể hòa hợp do vợ chồng bất đồng quan điểm sống không hợp nhau. Qua kết quả xác minh tại địa phương nơi cư trú của Ông T, bà A thì được biết mâu thuẫn vợ chồng Ông T, bà A địa phương không nắm rõ do không có báo với địa phương. Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với bà A để tham gia hòa giải và tại phiên tòa hôm nay bà A vẫn vắng mặt không lý do, điều đó chứng tỏ bà A đã tự bỏ mặc tình trạng hôn nhân của mình, không còn tha thiết với việc hàn gắn đoàn tụ. Từ đó cho thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng Ông T, bà A đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng thật sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Ngọc, giải quyết cho Ông T được ly hôn với bà A để trả tự do cả hai.

[4] Về con chung: Giao cháu Lê Nguyễn Kim Ngọc, sinh ngày 24/3/2013 cho Ông T nuôi dưỡng, tạm thời bà A không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Theo Ông T trình bày tài sản chung và nợ chung không có. Tuy nhiên, do bà A vắng mặt tại phiên tòa, không có lời khai nên không có cơ sở để xem xét giải quyết. Do vậy, cần tách ra để giải quyết bằng vụ án khác khi các bên đương sự có yêu cầu.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Ông T phải chịu 300.000đ án phí sơ thẩm.

[7] Đối với phần phát biểu của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân TP. B tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và ý kiến về việc giải quyết vụ án như trên. Xét thấy, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 266, 271, 273; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng Điều 9, Điều 11 và Điều 12, Điều 89, Điều 92, Điều 93 và Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Ly hôn” của ông Lê Đại T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Đại T được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kiều A.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Nguyễn Kim Ngọc, sinh ngày 24/3/2013 cho Ông T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tạm thời bà A không phải cấp dưỡng nuôi con. Vì không trực tiếp nuôi con nên bà A được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc giáo dục con không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết, Ông T, bà A được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra để giải quyết bằng vụ án khác khi các bên đương sự có yêu cầu.

4. Về án phí HNGĐ-ST: ông Lê Đại T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, theo biên lai thu số 0003973 ngày 29/01/2019.

5. Ông Lê Đại T và bà Nguyễn Thị Kiều A được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 73/2019/HNGĐ-ST ngày 28/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:73/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;