Bản án 73/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 73/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 302/2017/TLST- HNGĐ ngày 12/9/2017 về vụ án “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 143/2017/QĐXXST- HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hà Thị L, sinh năm: 1978 (vắng mặt). Nơi cư trú: Thôn C, xã M, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P, sinh năm: 1964 (vắng mặt). Nơi cư trú: Thôn H, xã M, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Hà Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn P năm 2009 trên cơ sở tự do tìm hiểu, tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách vợ chồng không hợp nhau , thường xuyên xảy ra cãi nhau.

Vợ chồng chị sống ly thân từ năm 2010 đến nay, cắt đứt liên lạc và tình cảm, không quan tâm gì đến nhau nữa. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn P.

Về con chung: Vợ chồng chị không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vì điều kiện công việc ở xa, chị xin vắng mặt trong quá trình xét xử vụ án.

* Anh Nguyễn Văn P là bị đơn trong vụ án trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh xác nhận lời khai của chị L về điều kiện, thời gian kết hôn là đúng. Vợ chồng anh chung sống hạnh phúc được khoảng hơn 01 năm thì chị L có nói với anh là muốn đi xuất khẩu lao động tại Malaysia nhưng anh và gia đình anh không đồng ý. Mặc dù vậy nhưng chị L vẫn làm thủ tục đi lao động tại Malaysia vào tháng 11/2010. Từ khi chị L đi lao động ở Malaysia cho đến khi về nước thì chị L không về nhà anh mà về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng không quan tâm gì đến nhau nữa. Anh Xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị L xin ly hôn, anh đồng ý.

Về con chung: Anh xác nhận vợ chồng anh không có con chung.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vì điều kiện công việc, anh xin vắng mặt trong quá trình xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn là chị Hà Thị L, bị đơn là anh Nguyễn Văn P vắng mặt tại phiên tòa và đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vắng mặt chị chị L, anh P.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị L và anh Nguyễn Văn P kết hôn với nhau năm 2009 trên cơ sở tự do tìm hiểu, tự nguyện và cso đăng kí kết hôn tại UBND xã M, huyện L, tỉnh Bắc Giang là hôn nhân hợp pháp theo theo các Điều 9, 10, 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000.

Quá trình chung sống của vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách, quan điểm sống của vợ chồng không hợp nhau. Vợ chồng cắt đứt liên lạc, sống ly thân từ năm 2010 đến nay, chị L xin ly hôn anh P đồng ý.

Xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa chị L và anh P không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy yêu cầu ly hôn của chị L là chính đáng, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên HĐXX chấp nhận.

Về con chung: Chị L và anh P không có con chung.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Cả chị L và anh P đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3]. Về án phí: Chị Hà Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 238, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng  điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hà Thị L ly hôn anh Nguyễn Văn P.

[2]. Về án phí: Chị Hà Thị L phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2016/0004023 ngày 12/9/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạng Giang. Chị Hà Thị L đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

[3]. Về quyền kháng cáo:

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Án xử công khai sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 73/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:73/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;