Bản án 72/2021/HNGĐ-ST ngày 28/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH - TỈNH BÌNH THUẬN

 BẢN ÁN 72/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 28 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý: 84/2021/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2020, về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 86/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 73/2021/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 6 năm 2021; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1987;

2. Bị đơn: Anh Phạm Văn Nh, sinh năm 1985;

Cùng nơi cư trú: Đường số 34, tổ 3, thôn 5, xã Tr, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn và bị đơn, đối với nguyên đơn có đơn xin xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được, cùng các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H trình bày:

Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Phạm Văn Nh tự nguyện tìm hiểu, và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận, theo giấy chứng nhận kết hôn số 36 đăng ký ngày 05/5/2006. Quá trình chung sống giữa anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn là do anh Nh ăn chơi, thường xuyên cờ bạc thâu đêm, sống vô trách nhiệm, không lo lắng quan tâm đến gia đình. Bên cạnh đó anh Nh sống không có chí hướng, không lo làm ăn phát triển kinh tế gia đình. Đã nhiều lần chị khuyên can nhưng anh Nh không thay đổi cách suy nghĩ, cách sống để vợ chồng hạnh phúc nhưng không có kết quả, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng kéo dài và trầm trọng hơn, nên chị xác định không còn tình cảm với anh Nh, giữa vợ chồng anh chị không còn yêu thương, quý trọng nhau nên chị mong muốn được ly hôn với anh Nh.

Anh chị có 03 (ba) con chung là Phạm Duy Ph, sinh ngày 10/10/2006, Phạm Kim Kh, sinh ngày 07/12/2012 và Phạm Nguyên Kh, sinh ngày 27/3/2019. Nay, theo nguyện vọng của chị được quyền trực tiếp nuôi dưỡng 03 con; chị không yêu cầu anh Nh phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Phạm Văn Nh:

Sau khi thụ lý vụ án, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp nhưng bị đơn anh Nh không có ý kiến gì, cũng không có yêu cầu phản tố và vắng mặt không có lý do.

Tòa án đã thực hiện việc xác minh về tình trạng hôn nhân của chị Nguyễn Thị Thu H và anh Phạm Văn Nh, thể hiện tại biên bản xác minh ngày 23/4/2021 của ông Nguyễn Văn Th là Thôn trưởng thôn 5, xã Tr, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận đã cung cấp một số thông tin như sau:

Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Phạm Văn Nh hiện nay anh chị đã có nhà riêng và hộ khẩu riêng thường trú tại địa phương: Tổ 3, thôn 5, xã Tr, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.

Quá trình chung sống giữa chị H và anh Nh tại địa phương thì thấy trước đây vợ chồng của anh chị là công nhân cao su có lương thu nhập ổn định nên cuộc sống bình thường, thời gian gần đây thì anh Nh ham mê cờ bạc nên vợ chồng xãy ra mâu thuẫn.

Tòa án đã tiến hành hòa giải để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về các vấn đề có tranh chấp trong vụ án, nhưng bị đơn anh Phạm Văn Nh không tham gia nên không tiến hành hòa giải được.

Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của các đương sự và phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

- Về thủ tục: Thẩm phán thụ lý vụ án và Hội đồng xét xử, Thư ký ghi biên bản phiên tòa đã thực hiện các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ án đúng theo trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Các đương sự, đối với nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, còn bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Giải quyết cho chị Nguyễn Thị Thu H ly hôn với anh Phạm Văn Nh.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Phạm Văn Nh hiện có 03 (ba) con chung là Phạm Duy Ph, sinh ngày 10/10/2006; Phạm Kim Kh, sinh ngày 07/12/2012 và Phạm Nguyên Kh, sinh ngày 27/3/2019. Xét thấy hiện nay 03 (ba) người con chung đều ở với chị H, theo nguyện vọng của Ph và Kh nếu ba mẹ ly hôn thì xin được ở với mẹ, nên việc chị H yêu cầu được nuôi dưỡng 03 (ba) con là phù hợp. Từ đó cần xem xét giao 03 (ba) người con chung là Phạm Duy Ph, Phạm Kim Kh và Phạm Nguyên Kh cho chị Nguyễn Thị Thu H trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con theo chị H không yêu cầu anh Nh phải cấp dưỡng nuôi con, nên không phải xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền: Tòa án nhân dân huyện Đức Linh đã thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là ly hôn, tranh chấp nuôi con.

[1.3] Về xét xử vắng mặt: Nguyên đơn có đơn xin xử vắng mặt, và bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt tại phiên tòa đối với các đương sự là phù hợp.

[2] Nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Phạm Văn Nh tự nguyện tìm hiểu, và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận, theo giấy chứng nhận kết hôn số 36 đăng ký ngày 05/5/2006. Quá trình chung sống giữa anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn là do anh Nh ăn chơi, thường xuyên cờ bạc thâu đêm, sống vô trách nhiệm, không lo lắng quan tâm đến gia đình. Đã nhiều lần chị khuyên can nhưng anh Nh không thay đổi cách suy nghĩ, cách sống để vợ chồng hạnh phúc nhưng không có kết quả, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng kéo dài và trầm trọng hơn, nên chị xác định không còn tình cảm với anh Nh, giữa vợ chồng anh chị không còn yêu thương, quý trọng nhau nên chị mong muốn được ly hôn với anh Nh.

Hội đồng xét xử thấy rằng, mâu thuẫn vợ chồng của anh chị đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài; nên nghĩ cần xử cho chị H ly hôn với anh Nh là phù hợp.

[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Phạm Văn Nh hiện có 03 (ba) con chung là Phạm Duy Ph, sinh ngày 10/10/2006; Phạm Kim Kh, sinh ngày 07/12/2012 và Phạm Nguyên Kh, sinh ngày 27/3/2019. Xét thấy hiện nay 03 (ba) người con chung đều ở với chị H, theo nguyện vọng của Ph và Kh nếu ba mẹ ly hôn thì xin được ở với mẹ, nên việc chị H yêu cầu được nuôi dưỡng 03 (ba) con là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Từ đó, nghĩ cần xem xét giao 03 (ba) người con chung là Ph, Kh và Kh cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Nay, chị H không yêu cầu anh Nh phải cấp dưỡng nuôi 03 (ba) người con chung, nên không phải xem xét.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về áp dụng án lệ: Sau khi rà soát các án lệ đã được Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao công bố thấy rằng: Nội dung tranh chấp của vụ án không có những tình tiết, sự kiện tương tự đã được nêu trong các án lệ nên không áp dụng án lệ để giải quyết tranh chấp này, mà căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết.

[4] Về án phí: Chị H là người yêu cầu ly hôn nên chị phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo luật định.

[5] Xét ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ ngày thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật. Phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án là có căn cứ và phù hợp với nội dung vụ án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 146, khoản 4 Điều 147, khoản 1 điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu H ly hôn anh Phạm Văn Nh.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu H được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 03 (ba) con chung là Phạm Duy Ph, sinh ngày 10/10/2006; Phạm Kim Kh, sinh ngày 07/12/2012 và Phạm Nguyên Kh, sinh ngày 27/3/2019.

Anh Phạm Văn Nh có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được ngăn cản. Trường hợp anh Nh lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị Nguyễn Thị Thu H có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh Nh.

3. Về án phí DSST: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, nhưng được tính trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng do chị H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001536 ngày 24 tháng 3 năm 2021. Chị Nguyễn Thị Thu H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Báo cho nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án để Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.

5. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 72/2021/HNGĐ-ST ngày 28/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:72/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;