Bản án 72/2021/HNGĐ-ST ngày 14/06/2021 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 72/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Trong ngày 14 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 104/2021/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Ngô Quang T, sinh năm 1969; thường trú: Số 110/10, khu phố B, phường Đông H, thành phố D, tỉnh Bình Dương, tạm trú: Tổ 65, khu phố Đông C, phường Tân Đông H, thành phố D, Bình Dương, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Bà Bùi Thị Th, sinh năm 1971; thường trú: Số nhà 49, Tổ 13, phường Lãm H, quận K, phành phố Hải Phòng, tạm trú: Tổ 65, khu phố Đông C, phường Tân Đông H, thành phố D, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Ngô Quang T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 02 năm 2021 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án ông T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Ngô Quang T và bà Bùi Thị Th sau thời gian tìm hiểu nhau thì tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 1994, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Quán T, thị xã Kiến A, thành phố Hải Phòng vào ngày 01 tháng 02 năm 1994. Sau khi kết hôn hai vợ chồng vào Bình Dương làm ăn sinh sống và cư trú tại tổ 65, khu phố Đông C, phường Tân Đông H, thành phố D, tỉnh Bình Dương.

Thời gian đầu sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng được một thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong lối sống và sinh hoạt nên thường xuyên cải nhau, cuộc sống gia đình trở nên căng thẳng.

Nay ông T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với bà Bùi Thị Th.

- Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung tên Ngô Quang M, sinh ngày 05/11/1994 và Ngô Hoàng G, sinh ngày 08/02/2001. Hiện nay các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Quá trình tố tụng, bị đơn bà Bùi Thị Th đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện do nguyên đơn cung cấp và yêu cầu bà Bùi Thị Th có ý kiến đối với các yêu cầu khởi kiện của ông Ngô Quang T nhưng bà Bùi Thị Th không có ý kiến gì. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Bùi Thị Th đã được Tòa án triệu tập để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 29/4/2021 nhưng bà Th vắng mặt không có lý do; đồng thời cũng không có ý kiến và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ gì thể hiện việc đồng ý hay không đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của ông T.

- Ngày 13/4/2021 Tòa án xác minh tình trạng hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn giữa ông Ngô Quang T và bà Bùi Thị Th tại Hội Liên hiệp phụ nữ phường Tân Đông Hiệp và được cung cấp như sau: Bà Bùi Thị Th không phải là hội viên hội phụ nữ phường. Trước khi khởi kiện ly hôn tại Tòa án, ông T không có yêu cầu địa phương tổ chức hòa giải cơ sở. Hội Liên hiệp phụ nữ phường Tân Đông Hiệp cũng không tiếp nhận thông tin cung cấp từ đại diện khu phố cũng như người dân phản ảnh. Vì vậy, Hội Liên hiệp phụ nữ phường Tân Đông Hiệp không rõ nguyên nhân mâu thuẫn giữa ông Ngô Quang T và bà Bùi Thị Th.

Đề nghị Tòa án căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết vụ án theo quy định.

- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa đã tuân thủ đúng pháp luật về tố tụng dân sự, nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định của pháp luật. Về nội dung: Xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nguyên đơn ông Ngô Quang T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn bà Bùi Thị Th vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Ngô Quang T và bà Bùi Thị Th là vợ chồng, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Quán Trữ, thị xã Kiến An, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 07 ngày 01/02/1994 nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Ông T xác định trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục sống chung. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án và triệu tập bà Bùi Thị Th đến tham gia phiên hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng bà Th vắng mặt, điều này càng chứng tỏ tình cảm vợ chồng đã thực sự không còn và cả hai bên đều không muốn hàn gắn. Vì vậy, ông T yêu cầu ly hôn là có căn cứ, phù hợp với quy định của Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là Ngô Quang M, sinh ngày 05/11/1994 và Ngô Hoàng G, sinh ngày 08/02/2001. Hiện nay các cháu đã trưởng thành, đương sự cũng không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[5] Từ những phân tích trên có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An về việc giải quyết vụ án.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Ngô Quang T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 và các Điều 227, 228, 238, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Ngô Quang T về việc tranh chấp ly hôn với bị đơn bà Bùi Thị Th.

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Ngô Quang T được ly hôn với bà Bùi Thị Th (Giấy chứng nhận kết hôn 07 do Ủy ban nhân dân phường Quán Trữ, thị xã Kiến An, thành phố Hải Phòng cấp ngày 01/02/1994).

- Về con chung: Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Ngô Quang T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0049383 ngày 02/03/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 72/2021/HNGĐ-ST ngày 14/06/2021 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:72/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;