Bản án 71/2020/HNGĐ-ST ngày 28/10/2020 về xin ly hôn và nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 71/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/10/2020 VỀ XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON 

Trong ngày 28 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bình Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 259/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 8 năm 2020 về việc “xin ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 02 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thành L, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Số 79/3/6, Ấp 2, xã PĐ, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Vắng mặt.

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm 1989.

Địa chỉ: ấp ĐH3, xã ĐT, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại Đơn khởi kiện đề ngày 18/8/2020 và Sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện ngày 02/10/2020 nguyên đơn Nguyễn Thành L trình bày: Do quen biết từ trước, nên vào năm 2013 anh và chị Nguyễn Thị Thanh H tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn ngày 04/01/2013. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cải vã nhau, đời sống vợ chồng không hạnh phúc, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, anh và chị Thanh H đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay.

Về con chung: Trong thời gian chung sống, giữa anh và chị Thanh H có 02 con chung tên Nguyễn Gia B, sinh ngày 15/12/2014 và Nguyễn Phúc A, sinh ngày 26/11/2018, sau khi ly hôn, anh đồng ý để chị Thanh H tiếp tục nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên toà, bị đơn Nguyễn Thị Thanh H trình bày, quá trình hôn nhân, mâu thuẫn vợ chồng như lời trình bày theo đơn khởi kiện của anh L, hiện tại chị và anh L đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Trong thời gian chung sống, chị và anh L thường xuyên cải vã, đời sống vợ chồng không hạnh phúc, nay chị không còn tình cảm với anh L, không thể hàn gắn, nên chị đồng ý ly hôn với anh L.

Về con chung: Giữa chị và anh L có 02 con chung tên Nguyễn Gia B, sinh ngày 15/12/2014 và Nguyễn Phúc A, sinh ngày 26/11/2018, hiện tại 02 cháu đang sống chung với chị, sau khi ly hôn, chị đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng 02 cháu không yêu cầu anh L cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: Tại phiên toà, Nguyên đơn vắng mặt và có Đơn xin vắng mặt, nhưng Toà án tống đạt và niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng như: Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập. Do đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì việc vắng mặt của nguyên đơn là không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Theo Đơn khởi kiện của anh L và lời trình bày chị H thì anh chị kết hôn vào năm 2013, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân xã ĐT cấp giấy chứng nhận ngày 04/01/2013. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cải vã, bất đồng quan điểm, tình cảm vợ chồng không còn, hiện tại anh L và chị H đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay.

Từ đó cho thấy, hôn nhân giữa anh L và chị H đã rơi vào tình trạng trầm trọng, không còn khả năng đoàn tụ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh L. Chị H cũng thống nhất với yêu cầu này, nên ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Thành L và chị Thanh H.

[3] Về con chung: Giữa anh Thành L và chị Thanh H có 02 con chung tên Nguyễn Gia B, sinh ngày 15/12/2014 và Nguyễn Phúc A, sinh ngày 26/11/2018, hiện tại 02 cháu đang sống chung với chị. Xét yêu cầu của anh L về việc tiếp tục giao hai cháu Gia B và Phúc A cho chị Thanh H được tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Thanh H cũng đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng 02 cháu. Nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao hai cháu Nguyễn Gia B và Nguyễn Phúc A cho chị Thanh H được trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Thành L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm sóc con chung không ai được cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị Thanh H chưa yêu cầu nên anh Thành L chưa phải cấp dưỡng.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Thành L và chị Thanh H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Thành L phải nộp toàn bộ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 55, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thành L.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn Thành L với chị Nguyễn Thị Thanh H.

2. Về con chung: Tiếp tục giao cháu 02 con chung tên Nguyễn Gia B, sinh ngày 15/12/2014 và Nguyễn Phúc A, sinh ngày 26/11/2018 cho chị Thanh H được trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Thành L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm sóc con chung không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Thanh H chưa yêu cầu nên anh Thành L chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc anh Nguyễn Thành L phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Anh Thành L đã nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng, khấu trừ vào số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0010409, ngày 18/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bình Minh. Do đó, anh Thành L đã nộp xong.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;

thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, báo cho các đương sự biết, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với các đương sự vắng mặt, thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 71/2020/HNGĐ-ST ngày 28/10/2020 về xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:71/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bình Minh - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;