Bản án 711/2018/HNGĐ-ST ngày 12/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 711/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1243/2017/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2017 về: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 99/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 84/2018/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1975 Địa chỉ: 80/5A9 Khu phố Bình Đáng, phường B, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

2.Bị đơn: Ông Bùi Quang M, sinh năm 1971 Địa chỉ: 64A Đỗ Thừa Luông, phường T, quận Tân Phú, TP. HCM.

(Bà D có mặt, ông M vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn- bà Nguyễn Thị D trình bày: Bà và ông Bùi Quang M tự nguyện chung sống, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại xã Đồng Phước, huyện Ch, tỉnh Cần Thơ theo Giấy chứng nhận kết hôn số 78, quyển số 01 ngày 16/5/2000.

Quá trình sống chung, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng hai bên bắt đầu phát sinh mâu thuẫn từ năm 2011 do ông M ham mê cờ bạc và có người phụ nữ khác bên ngoài, hiện ông bà đã sống ly thân, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể giải quyết được, đời sống chung không thể kéo dài nên bà yêu cầu ly hôn với ông M.

Về con chung: Bà D khai vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Minh H, sinh ngày 28/10/2000 và Bùi Diệu H, sinh ngày 09/3/2007. Khi ly hôn, bà yêu cầu nuôi các con chung và không yêu cầu ông M cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn- ông Bùi Quang M trình bày: Ông xác nhận quá trình kết hôn như bà D trình bày là đúng. Vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do ghen tuông, sống ly thân 01 năm nay. Nay bà D xin ly hôn thì ông không đồng ý vì ông còn yêu vợ và thương con.

Về con chung: Ông M khai vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Minh H, sinh ngày 28/10/2000 và Bùi Diệu H, sinh ngày 09/3/2007. Hiện nay các con đang ở với mẹ nên ông không có ý kiến gì.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Tòa án nhân dân quận Tân Phú đã tổ chức phiên hòa giải để các đương sự giải quyết ly hôn nhưng do bị đơn vắng mặt nên Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được và đưa vụ án ra xét xử theo luật định.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1.Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 78, quyển số 01 ngày 16/5/2000 do Ủy ban nhân dân xã Đồng Phước, huyện Ch, tỉnh Cần Thơ cấp thì quan hệ hôn nhân giữa bà D và ông M là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Ông M hiện cư trú tại phường T, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, Tòa án nhân dân quận Tân Phú thụ lý, giải quyết vụ án là phù hợp quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Về thủ tục xét xử vắng mặt ông Bùi Quang M: Tòa án đã thực hiện việc tống đạt, niêm yết các văn bản triệu tập ông M đến Tòa để giải quyết vụ án nhưng ông M vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông M theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

3. Về yêu cầu của đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ và lời trình bày của bà D, ông M và các tài liệu có trong hồ sơ thể hiện quá trình chung sống giữa ông bà mâu thuẫn phát sinh nguyên nhân chủ yếu là ông M có người phụ nữ khác bên ngoài nên dẫn đến việc ghen tuông, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, ông bà đã sống ly thân 01 năm nay, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay bà D xác nhận không còn tình cảm với ông M nên yêu cầu được ly hôn. Ông M không đồng ý ly hôn vì cho rằng còn yêu vợ, thương con. Tuy nhiên, Tòa án triệu tập ông M đến Tòa để tham gia phiên hòa giải nhưng ông M không đến mà không có lý do chính đáng, điều đó cho thấy ông M không thiết tha trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ nhận định trên, Hội đồng xét xử có cơ sở để xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà D và ông M đã thực sự trầm trọng, vợ chồng không còn cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được, Do đó chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà D, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về quan hệ con chung: Bà D yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung tên Bùi Minh H, sinh ngày 28/10/2000 và Bùi Diệu H, sinh ngày 09/3/2007, không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của bà D là có cơ sở do hiện nay 02 con chung đang ở cùng bà D và cũng phù hợp với nguyện vọng của trẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2015 nên chấp nhận.

- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Bà D, ông M cùng xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của bà D được Tòa án chấp nhận, nên bà D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 116, Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị D được ly hôn ông Bùi Quang M. Quan hệ hôn nhân của bà Nguyễn Thị D và ông Bùi Quang M (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 78, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân xã Đồng Phước, huyện Ch, tỉnh Cần Thơ cấp ngày 16/5/2000) chấm dứt kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Về quan hệ con chung: Giao bà D trực tiếp nuôi 02 con chung tên Bùi Minh H, sinh ngày 28/10/2000 và Bùi Diệu H, sinh ngày 09/3/2007. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông M do bà D không yêu cầu.

+ Ông M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

+ Khi cần thiết, bà D có quyền yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con.

+ Vì lợi ích con chung theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên có thể xin thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Bà D, ông M cùng xác nhận không có.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Án phí ly hôn là 300.000 đồng do bà Nguyễn Thị D chịu, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà D đã nộp theo Biên lai thu số 0010323 ngày 14/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị D được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Bùi Quang M được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết bản án. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 711/2018/HNGĐ-ST ngày 12/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:711/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;