Bản án 70/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 70/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 28 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 163/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 163/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Tùng L, sinh năm 1984; cư trú tại: Số 24 L, khóm 5, phường 1, thành phố C, tỉnh Cà Mau (Có mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Mỹ L1, sinh năm 1980; cư trú tại: Ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh Trần Tùng L trình bày: Anh và chị Nguyễn Mỹ L1 được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục và có đăng ký kết hôn vào ngày 13/12/2005 tại Ủy ban nhân dân xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Vợ chồng sống hạnh phúc và sinh được cháu Trần Bảo Thi, sinh năm 2008. Tuy nhiên sau đó vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do b ất đồng quan điểm; gia đình hai bên đã nhiều lần hòa giải hàn gắn nhưng không khắc phục được , do đó anh và chị L1 đã sống ly thân từ năm 2012. Hiện tại cả hai đều tự tạo cuộc sống riêng, không ai quan tâm, lo lắng cho nhau nên anh yêu cầu ly hôn với chị L1. Thời gian chung sống vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung. Khi ly hôn anh và chị L1 sẽ tự thỏa thuận việc nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị L1, nhưng chị L1 không có văn bản phản đối các yêu cầu khởi kiện của anh L, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Mỹ L1 đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Anh L cho rằng sau khi sinh con một thời gian thì vợ chồng bất đồng quan điểm, dẫn đến sống ly thân gần 10 năm nay, hiện tại không ai quan tâm, chăm sóc cho nhau, chị L1 không có văn bản phản đối. Điều đó cho thấy chị L1 cũng không muốn hàn gắn quan hệ hôn nhân với anh L. Thực tế này cho thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu của anh L, cho anh được ly hôn với chị L1 là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Anh L yêu cầu được thỏa thuận với chị L1 việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, chị L không phản đối nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết giao con chung.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh L xác định không có, chị L1 không phản đối, nên nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do yêu cầu được chấp nhận nên anh L phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Trần Tùng L. Cho anh Trần Tùng L được ly hôn với chị Nguyễn Mỹ L1.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Trần Tùng L phải chịu 300.000 đồng. Anh L đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0011858 ngày 05/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, anh L đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Anh L có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị L1 có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 70/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:70/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;