Bản án 70/2021/HNGĐ-ST ngày 13/05/2021 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung  

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 70/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 13 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 17/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2021 về tranh chấp“Xin ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 04 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Tô Thị T - Sinh năm: 1981 (Xin vắng mặt); Địa chỉ: ấp B, xã H, huyện C, tỉnh T;

2. Bị đơn: Châu Thanh P - Sinh năm: 1974 (Vắng mặt); Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh G;

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Tô Thị T trình bày:

Chị và anh P tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức cưới, đăng ký kết hôn ngày 05/3/2002 tại UBND xã H, huyện C, tỉnh T. Sau khi cưới vợ chồng sống không hạnh phúc do không hợp tính tình, anh P thường xuyên nhậu nhẹt, không biết lo kinh tế gia đình. Mâu thuẫn kéo dài đến năm 2014 thì trầm trọng nên vợ chồng sống ly thân. Nay tình cảm không còn nên yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: có 02 con chung tên Châu Thanh V, sinh ngày 12/11/2002; Châu Kim P, sinh ngày 14/11/2005. Hiện cháu V đã trưởng thành, cháu P đang sống với anh P. Ly hôn, chị giao cháu P cho anh P tiếp tục nuôi, chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: chị xác định không có.

Về nợ chung: chị xác định không có.

* Quá trình tố tụng bị đơn anh Châu Thanh P đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ, nhưng anh P không đến Tòa án để tham dự phiên hòa giải, không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, chị T có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: đây là vụ án tranh chấp “Xin ly hôn, nuôi con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị T về việc xin ly hôn, nuôi con chung; Hội đồng xét xử nhận thấy:

- Về quan hệ hôn nhân: chị T và anh P có quan hệ hôn nhân với nhau, có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh T cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 05/03/2002 nên quan hệ hôn nhân của chị T và anh P là hợp pháp kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Theo lời trình bày của chị T cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nguyên nhân do vợ chồng không hợp tính tình, anh P thường xuyên nhậu nhẹt, không lo kinh tế gia đình, mâu thuẫn kéo dài nên không thể hàn gắn tình cảm.

Hội đồng xét xử thấy rằng, thực tế cuộc sống vợ chồng giữa chị T và anh P đã có mâu thuẫn, anh chị đã sống ly thân. Từ khi ly thân đến nay anh chị cũng không trao đổi hàn gắn tình cảm. Anh P được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng không đến Tòa trình bày ý kiến, chứng tỏ anh không quan tâm đến cuộc hôn nhân với chị T. Do vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: chị T trình bày anh chị có 02 con chung tên Châu Thanh V, sinh ngày 12/11/2002; Châu Kim P, sinh ngày 14/11/2005. Hiện cháu V đã trưởng thành, cháu P đang do anh P trực tiếp nuôi. Ly hôn, chị T đồng ý cho anh P tiếp tục nuôi cháu P. Xét thấy cháu P đang do anh P trực tiếp nuôi và có nguyện vọng được sống với cha; anh P chưa có ý kiến về việc nuôi con chung. Hội đồng xét xử thấy cần giao cháu P cho anh P tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: anh P chưa có ý kiến về cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử chấp không xem xét.

Mặc dù chị T không trực tiếp nuôi con, nhưng vẫn được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Anh P và các thành viên trong gia đình không được ngăn cản.

- Về tài sản chung và nợ chung: chị T trình bày anh chị không có tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: chị T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Anh P không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Tô Thị T.

1. Về quan hệ hôn nhân: cho chị Tô Thị T được ly hôn với anh Châu Thanh P.

2. Về nuôi con chung:

- Giao con chung Châu Kim P, sinh ngày 14/11/2005 cho anh Châu Thanh P tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

- Về cấp dưỡng nuôi con: anh P chưa có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Chị T được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Anh P và các thành viên trong gia đình không được ngăn cản.

3. Về án phí: Chị T phải nộp toàn bộ án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 49677 ngày 23/02/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú Đông. Chị T đã nộp xong án phí.

Trường hợp bản án được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Tô Thị T, anh Châu Thanh P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 70/2021/HNGĐ-ST ngày 13/05/2021 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung  

Số hiệu:70/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;