Bản án 70/2019/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 70/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2019 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 26 tháng 4 năm 2019, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 1076/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2018.Về việc yêu cầu xin ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 240/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Thu H, sinh năm 1985.( Có mặt). Địa chỉ cư trú:  Khóm A, phường Tân X, thành phố Cà M, tỉnh Cà M.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1980.( Có mặt). Địa chỉ cư trú:  Khu tập thể Thành Đội cũ, Nguyễn T, khóm B, phường C, thành phố Cà M, tỉnh Cà M.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Ngô Thị Thu H trình bày tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa:

- Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Thanh T chung sống vợ chồng với nhau năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thị trấn Cái Đôi V, huyện Phú T, tỉnh Cà M vào ngày 26/3/2008. Quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, mâu thuẫn chủ yếu do anh T không quan tâm, chăm sóc cho vợ con, chị và anh T đã ly thân khoảng hơn 02 tháng nay, nay chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

- Về con chung: Có 02 con tên Nguyễn Bảo N, sinh ngày 23/3/2010 và Nguyễn Thiện N, sinh ngày 27/10/2012. Khi ly hôn, chị H yêu cầu được nuôi con, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị xác định không có.

- Về nợ chung: Chị xác định anh chị không nợ ai và không ai nợ lại anh chị.

* Tại bản tự khai và tại phiên tòa của bị đơn là anh Nguyễn Thanh T    thể hiện như sau :

- Về hôn nhân: Anh và chị Ngô Thị Thu H chung sống vợ chồng với nhau năm năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Cái Đôi V, huyện Phú T, tỉnh Cà Mau vào ngày 26/3/2008. Trong quá trình chung sống, anh và chị H cũng có mâu thuẫn, anh thừa nhận thiếu sót của anh là chưa chăm sóc chu đáo cho vợ con, anh còn thương vợ, thương con nên nay chị H xin ly hôn thì anh không đồng ý. Tại phiên tòa hôm nay anh T có thay đổi ý kiến anh xác định, chị H yêu cầu xin ly hôn, nay anh vẩn thống nhất theo ý kiến của chị H.

- Về con chung: Có 02 con tên Nguyễn Bảo N, sinh ngày 23/3/2010 và Nguyễn Thiện N, sinh ngày 27/10/2012. Nếu Tòa án chấp nhận cho chị H ly hôn thì anh thống nhất giao hai con Nguyễn Bảo N và Nguyễn Thiện N cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng , không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh xác định không có.

- Về nợ chung: Anh xác định anh chị không nợ ai và không ai nợ lại anh chị.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nội dung tranh chấp giữa chị Ngô Thị Thu H và anh Nguyễn Thanh T được xác định là tranh chấp về ly hôn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị H và anh T  có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Lời trình bày của chị H tại phiên tòa nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau, anh T không quan tâm chăm sóc vợ con, thường xuyên không có mặt tại nhà, nếu có mặt thì vợ chồng bất đồng ý kiến, thường xuyên cự cãi. Nên hiện nay chị  yêu cầu xin ly hôn với anh T. Đối với  anh T   trong quá trình hòa giải anh xác định vẫn còn thương vợ, con  và  không  đồng ý ly hôn và muốn hàn gắn để vợ chồng cùng chăm sóc nuôi dạy con chung. Tại Tòa anh T  cũng thừa nhận vợ chồng đôi lúc có mâu thuẫn nhưng theo anh mâu thuẫn không lớn, vợ chồng có cự cãi nhưng cũng không ảnh hưởng đến việc phải ly hôn,  do tính chất công việc của anh nên thường xuyên phải có mặt tại các công trình nên ít có thời gian ở nhà cùng vợ con. Tại phiên tòa hôm nay anh T xác định anh đã suy nghĩ kỹ và có thay đổi ý kiến đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị H về con  chung giao cho chị H tiếp tục nuôi về tài sản chung tự thỏa thuận. Ý kiến anh T trên tinh thần tự nguyện không bị ràng buộc, anh cho là dù có hàn gắng cũng không có kết quả nên đồng ý ly hôn.

Xét thấy, mặc dù anh T có yêu cầu hàn gắng cũng không có hạnh phúc hơn nữa tại tòa anh T cũng đồng ý  ly hôn nên chấp nhận. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn trong hôn nhân của anh chị thật sự đã trầm trọng, không thể kéo dài nếu tiếp tục sống chung cũng không có hạnh phúc. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp.

[3] Về con chung; Anh, chị có 02 người tên Nguyễn Bảo N, sinh ngày 23/3/2010 và  Nguyễn Thiện N, sinh ngày 27/10/2012. Khi ly hôn cả hai anh chị đều thống nhất giao hai con cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng   và không yêu cầu chi phí cấp dưỡng nuôi con. Ý kiến nguyện vọng của cháu Bảo N đồng ý sống chung với chị Hiền, đối với cháu N chưa đủ 7 tuổi. Tại tòa anh, chị cũng thống nhất tiếp tục giao con cho chị H nuôi đây là ý chí tự nguyện của các đương sự.

Về cấp dưỡng nuôi con do chị H không đặt ra yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Anh T vẫn có quyền và nghĩa vụ   đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung: Anh, chị khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Anh, chị khai không nợ ai, và không ai nợ lại anh, chị.

[5] Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ các Điều 28, 35, 147,  271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Ngô Thị Thu H về việc xin ly hôn với anh Nguyễn Thanh T.

2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Bảo N, sinh ngày 23/3/2010 và Nguyễn Thiện N, sinh ngày 27/10/2012 cho chị Ngô Thị Thu H  tiếp tục  trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Thanh T có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung; nợ chung: Anh, chị khai không có.

4. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng, chị Ngô Thị Thu H phải chịu. Chị H đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai số 0001812vào ngày 17/12/2018, được sung quỹ nhà nước.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 70/2019/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:70/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;