Bản án 70/2017/HNGĐ-ST ngày 15/08/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

BẢN ÁN 70/2017/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 15 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân Cân huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án Cân sự thụ lý số 316/2017/TLST- HNGĐ ngày 10/8/2017 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 60/2017/QĐST- HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2017, giữa:

1. Nguyên đơn: Chị A, sinh năm 1976; địa chỉ cư trú: ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (vắng mặt);

2. Bị đơn: Anh E, sinh năm 1972; địa chỉ cư trú: ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 01/8/2016 và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị A trình bày:

Chị A và anh E sau khi tìm hiểu được một thời gian, vào năm 1999 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện không có ai mai mối hay ép buộc. Cuộc sống hôn nhân của chị A và anh E ban đầu hạnh phúc, đến năm 2010 thì xảy ra mâu thuẫn vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xảy ra cãi vả, xúc phạm nhau, anh E không quan tâm lo lắng cho gia đình mà còn còn đánh đập vợ. không thể chịu đựng sự mâu thuẫn thường xuyên nên chị A và anh E ly thân từ năm 2013, hai bên không còn quan hệ tình cảm lẫn kinh tế. Nay chị A cảm thấy mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị A được ly hôn anh E. Về con chung: Chị A và anh E có ba con chung là G, sinh ngày 13/8/1999; H, sinh ngày 08/11/2002 và I, sinh ngày 25/4/2006. Chị A yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu I đến tuổi trưởng thành; anh E trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu G, H đến tuổi trưởng thành ; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Chị A và anh E tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết .

Trong quá trình tố tụng, bị đơn anh E đều vắng mặt:

Phát biểu quan điểm của kiểm sát viên: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét xử, Thư ký cũng như việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đúng trình tự, thủ tục tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh E vắng mặt trong quá trình tố tụng là chưa chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự được quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa thì đã đủ cơ sở chấp nhận cho chị A được ly hôn anh E.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về tố tụng: Tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án, anh E cư trú tại ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Toà án nhân dân huyện D đã giao hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh E. Tại phiên tòa thứ nhất ngày 20/7/2017 và cũng như tại phiên tòa hôm nay (15/8/2017), anh E đều vắng mặt không có lý do. Như vậy, bi đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Chị A có đơn đề nghị Tòa án xét xử xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 72, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án xét xử vắng mặt chị A, anh E.

 [2].Về thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét yêu cầu của nguyên đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn, nuôi con. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân Cân huyện D theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng Cân sự năm 2015.

 [3].Về hôn nhân: Anh E và chị A chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBNC xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu được chứng minh bằng Giấy chứng nhận kết hôn số 127, quyển số 01- 2009 ngày 06/10/2009 nên quan hệ hôn nhân giữa anh E và chị A là hợp pháp. Quá trình chung sống do hai bên bất đồng về quan điểm nên dẫn đến va chạm, mâu thuẫn, mất lòng tin với nhau. Từ mâu thuẫn này, hai bên không thể tự giàn xếp, xóa bỏ mâu thuẫn mà thường xuyên cãi vã nhau. Vì vậy, năm 2013 cho đến nay, anh E và chị A đã sống ly thân, không còn quan hệ với nhau cả về tình cảm lẫn kinh tế. Tòa án triệu tập anh E tham gia phiên hòa giải nhằm hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng anh không đến. Xét thấy giữa anh E và chị A không còn quan tâm đến nhau, tình cảm vợ chồng thực sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ vào khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận cho chị A được ly hôn với anh E. [4].Về con chung: Chị A và anh E có ba con chung là G, sinh ngày 13/8/1999; H, sinh ngày 08/11/2002 và I, sinh ngày 25/4/2006. Xét thấy việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên. Xét cháu I đang trực tiếp chung sống với mẹ và có nguyện vọng tiếp tục sinh sống với mẹ; còn cháu G, H đang trực tiếp chung sống với cha và hai cháu có nguyện vọng tiếp tục sinh sống với cha. Do đó, chấp nhận yêu cầu của chị A về việc trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung như sau: Giao cho chị A được trực tiếp nuôi dưỡng cháu I; giao cho anh E được trực tiếp nuôi dưỡng cháu G, H cho đến khi các cháu đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị A, anh E đều không yêu cầu giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5].Về tài sản chung, nợ chung: Anh E, chị A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xử lý phần tài sản chung, nợ chung.

[6].Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 24, Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009 thì chị A phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì những lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57, các điều 58, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117, 119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Chị A được ly hôn anh E.

2.Về con chung:

Chị A được trực tiếp nuôi dưỡng cháu I, sinh ngày 25/4/2006 cho đến khi cháu đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).

Anh E được trực tiếp nuôi dưỡng cháu G, sinh ngày 13/8/1999, H, sinh ngày 08/11/2002 cho đến khi hai cháu đến tuổi trưởng thành.

Anh E, chị A được quyền lui tới thăm và chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cấm, cản trở. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3.Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 24, Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009, chị A phải chịu 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2016/0001490 ngày 10/8/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Như vậy, chị A đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

4.Về quyền kháng cáo: Chị A, anh E được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày Bản án được giao hoặc niêm yết hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án Cân sự thì người được thi hành án Cân sự, người phải thi hành án Cân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án Cân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án Cân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 70/2017/HNGĐ-ST ngày 15/08/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:70/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đất Đỏ - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;