Bản án 69/2020/DS-ST ngày 02/12/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 69/2020/DS-ST NGÀY 02/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 02 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 156/2020/TLST-DS ngày 06 tháng 10 năm 2020, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đua vụ án ra xét xử số: 86/2020/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 86/2020/QĐST-DS ngày 18 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trần Văn H sinh năm 1963.

Địa chỉ: Ấp 1, xã T, huyện T, tỉnh Long An.

(Có mặt).

2. Bị đơn: Hợp tác xã nông nghiệp T1.

Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Long An.

Người đại diện hợp pháp: Ông Võ Văn T2, sinh năm 1962.

Chức vụ: Giám đốc Hợp tác xã.

(Ông T2 vắng mặt).

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Bà Võ Thu M, sinh năm 1983.

Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Long An.

(Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Nguyên đơn là ông Trần Văn H trình bày:

Vào tháng 3/2019 ông Trần Văn H có bán lúa nếp cho Hợp tác xã nông nghiệp T1, bà Võ Thu M là con ruột của ông Võ Văn T2 - Giám đốc Hợp tác xã là người trực tiếp thu mua lúa nếp với số lượng 11.385 kg với giá 5.800 đồng/01kg thành tiền là 66.033.000 đồng. Sau khi trừ tiền vật tư nông nghiệp và gạo ông H đã nhận của Hợp tác xã thì Hợp tác xã còn nợ ông H số tiền là 42.223.000 đồng. Ông H đã nhiều lần yêu cầu Hợp tác xã và bà Mộng thanh toán tiền mua lúa nếp nhưng chưa thanh toán tiền cho ông H. Do đó, ông H khởi kiện yêu cầu Hợp tác xã nông nghiệp T1 và bà Võ Thu M có nghĩa vụ liên đới trả cho ông H số tiền còn nợ là 42.223.000 đồng.

B đơn là Hợp tác xã nông nghiệp T1 do ông Võ Văn T2 đại diện hợp pháp trình bày:

Hợp tác xã nông nghiệp T1 có mua lúa nếp của ông H, bà Võ Thu M là người trực tiếp thu mua. Hợp tác xã có làm thông báo công nợ và cam kết thanh toán và qua đối chiếu sổ sách thì Hợp tác xã thì còn nợ ông H số tiền là 42.223.000 đồng như ông H yêu cầu. Do đó, Hợp tác xã nông nghiệp T1 đồng ý liên đới với bà Võ Thu M trả cho ông H số tiền là 42.223.000 đồng.

Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án; thông báo phiên hợp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho các đương sự theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Võ Thu M vắng mặt không lý do trong các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nên Tòa án không thu thập lời khai của bà M được, chỉ tiến hành ghi nhận ý kiến và hòa giải giữa nguyên đơn và bị đơn.

Tại phiên tòa:

Ông Trần Văn H giữ nguyên ý kiến, yêu cầu Hợp tác xã nông nghiệp T1 và bà Võ Thu M có nghĩa vụ liên đới trả cho ông H số tiền mua lúa nếp còn nợ là 42.223.000 đồng, trả hết một lần, không yêu cầu tính tiền lãi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về dân sự, bị đơn là Hợp tác xã nông nghiệp T1, địa chỉ tại ấp Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa, tỉnh

Long An theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn, sự thừa nhận của bị đơn và nội dung giấy “Thông báo công nợ và cam kết thanh toán” đề ngày 09/6/2019 có đóng dấu của Hợp tác xã nông nghiệp T1 là chứng cứ nguyên đơn nộp thì giữa nguyên đơn và bị đơn đã xác lập giao kết hợp đồng dân sự về mua bán tài sản là lúa nếp.

Ông Trần Văn H đã nhiều lần yêu cầu thanh toán số tiền còn nợ nhưng Hợp tác xã nông nghiệp T1 và bà Võ Thu M không thanh toán nên quyền và lợi ích hợp pháp của ông H bị xâm phạm, vì vậy ông H khởi kiện. Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung vụ án: Ông Võ Văn T2 thừa nhận Hợp tác xã nông nghiệp T1 do bà Võ Thu M là con gái của ông T2 là người trực tiếp thu mua lúa nếp của ông Hô và xác định đồng ý Hợp tác xã và bà M có nghĩa vụ liên đới trả cho ông H số tiền còn nợ là 42.223.000 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, bà M vắng mặt không có lý do, nên Tòa án giải quyết vụ án theo tài liệu, chứng cứ, lời khai của nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông H đã nhiều lần yêu cầu Hợp tác xã nông nghiệp T1 và bà Võ Thu M thanh toán nợ nhưng vẫn không thực hiện, do đó lỗi hoàn toàn thuộc về Hợp tác xã và bà M.

Do đó, căn cứ theo quy định tại các Điều 280, 288, 410, 430, 433, 434, 440 Bộ luật Dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ, buộc Hợp tác xã nông nghiệp T1 và bà Võ Thu M có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Trần Văn H số tiền là 42.223.000 đồng.

[4] Về việc xét xử vắng mặt: Bà Võ Thu M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng bà M đều vắng mặt mà không lý do; ông T2 có mặt tại phiên tòa lần thứ nhất nhưng vắng mặt không có lý do tại phiên tòa ngày 02/12/2020 nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông T2 và bà M là phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ nên ông Trần Văn H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp cho ông H. Buộc bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2, khoản 4 Điều 91; Điều 147, 266, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271, 273; của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 280, 288, 410, 430, 433, 434, 440 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Buộc Hợp tác xã nông nghiệp T1 và bà Võ Thu M có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Trần Văn H số tiền 42.223.000 đồng (Bốn mươi hai triệu hai trăm hai mươi ba nghìn đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc Hợp tác xã nông nghiệp T1 và bà Võ Thu M có nghĩa vụ liên đới chịu 2.111.000 đồng (Hai triệu một trăm mười một nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.

Ông Trần Văn H không phải chịu phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho ông Trần Văn H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.056.000 đồng (Một triệu không trăm năm mươi sáu nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0003465 ngày 06/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.

3. Về quyền kháng cáo: Ông Trần Văn H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày) kể từ ngày tuyên án. Ông Võ Văn T2, bà Võ Thu M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày) kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

265
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 69/2020/DS-ST ngày 02/12/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:69/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Hóa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 02/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;