Bản án 69/2017/HNGĐ-ST ngày 24/08/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ D, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 69/2017/HNGĐ-ST NGÀY 24/08/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã D, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 261/2017/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 67/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nhâm Thị T, sinh năm 1974. (Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).

Thường trú: Thôn Đ, xã Đông A, huyện Đ, tỉnh Thái Bình.

Tạm trú: Số 4/12, khu phố N1, phường D1, thị xã D, tỉnh Bình Dương.

- Bị đơn: Anh Đoàn Văn H, sinh năm 1972. (Vắng mặt). Thường trú: Thôn Đ, xã Đông A, huyện Đ, tỉnh Thái Bình.

Tạm trú: Số 4/12, khu phố N1, phường D1, thị xã D, tỉnh Bình Dương.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 04/3/2017 và lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nhâm Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nhâm Thị T và anh Đoàn Văn H kết hôn năm 1992, đến năm 2005 đã ly hôn, năm 2007 chị T và anh H đoàn tụ và có đăng ký kết hôn lại tại Ủy ban nhân dân xã Đông A, huyện Đ, tỉnh Thái Bình, theo giấy chứng nhận kết hôn số 108, quyển số 05 cấp ngày 25/3/2008.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống không hạnh phúc, nguyên nhân là do anh H không lo làm ăn, không phụ giúp chị T về mặt kinh tế, không thống nhất trong việc nuôi dạy con cái. Tháng 02/2017, chị T có gửi đơn xin ly hôn đến Tòa án nhân dân thị xã D, tỉnh Bình Dương nhưng chị đã rút đơn để cho vợ chồng cơ hội đoàn tụ, tuy nhiên tình cảm vợ chồng không đCợc cải thiện nên chị T tiếp tục có đơn xin ly hôn. Chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu được ly hôn với anh Đoàn Văn H.

Trong quá trình sống vợ chồng có 02 con chung tên Đoàn Văn M, sinh năm 1994; Đoàn Văn Việt Q, sinh ngày 10/6/2007. Sau khi ly hôn chị Nhâm Thị T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Đoàn Văn Việt Q, không yêu cầu anh Đoàn Văn H cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung tên Đoàn Văn M, đã trưởng thành, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về phía bị đơn anh Đoàn Văn H:

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào các ngày 26/6/2017 và 14/7/2017 b ng hình thức niêm yết, yêu cầu anh Đoàn Văn H có ý kiến trả lời b ng văn bản đối với các yêu cầu của chị Nhâm Thị T và tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiến cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh H không có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ. Ngày 04/8/2017 và ngày 24/8/2017, Tòa án tiến hành xét xử vụ án, anh Đoàn Văn H được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do, đồng thời c ng không có ý kiến và không cung cấp bất cứ tài liệu chứng cứ gì thể hiện việc đồng ý hay không đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của chị Nhâm Thị T.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã D tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa, Tòa án và nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự. Nguyên đơn được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa, tuy nhiên có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa vào ngày 04/8/2017 và ngày 24/8/2017 nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định. Về nội dung: Xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về điều kiện thụ lý vụ án: Căn cứ vào đơn khởi kiện của chị Nhâm Thị T thì đây là vụ án tranh chấp ly hôn, nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có địa chỉ tạm trú tại phường Dĩ An, thị xã D, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã D theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa vào các ngày 04/8/2017 và ngày 24/8/2017 nhưng đều vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự trên.

[3] Về hôn nhân: Chị Nhâm Thị T và anh Đoàn Văn H là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đông A, huyện Đ, tỉnh Thái Bình, theo giấy chứng nhận kết hôn số 108, quyển số 05 cấp ngày 25/3/2008 nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Mục đích của hôn nhân là nh m xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc. Để đạt được mục đích đó, vợ chồng phải thương yêu, quý trọng, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc nhau và tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Căn cứ vào lời khai của chị Nhâm Thị T thì sau khi kết hôn vợ chồng sống không hạnh phúc, nguyên nhân là do anh H do lo phụ giúp chị T về mặt kinh tế, không thống nhất về việc nuôi dạy con. Nay, chị Nhâm Thị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn anh Đoàn Văn H. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã nhiều lần triệu tập anh Đoàn Văn H tham gia phiên hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh H không đến Tòa án, điều này chứng tỏ tình cảm vợ chồng đã thực sự không còn và không muốn hàn gắn, nếu tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân này c ng không đạt được mục đích. Vì vậy, chị Nhâm Thị T yêu cầu ly hôn là có cơ sở, phù hợp với quy định của Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên có căn cứ chấp nhận.

[4] Về con chung: Trong quá trình chung sống chị T và anh H có 02 con chung  là cháu Đoàn Văn M, sinh năm 1994; Đoàn Văn Việt Q, sinh ngày 10/6/2007, chị T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Đoàn Văn Việt Q, đối với con chung tên Đoàn Văn M đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng cần phải xem xét về mọi mặt, quyền lợi của con chưa thành niên. Xét thấy trong quá trình tố tụng, anh H không có ý kiến về vấn đề con chung, xét nguyện vọng của Đoàn Văn Việt Q muốn được sống với chị T. Vì vậy, căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình có cơ sở chấp nhận giao con chung tên Đoàn Văn Việt Q cho chịNhâm Thị T trực tiếp nuôi dưỡng.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nhâm Thị T về việc không yêu cầu anh Đoàn Văn H cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Đoàn Văn H có quyền đi lại thăm con.

[6] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Nhâm Thị T không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[7] Từ những phân tích nêu trên, Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chấp nhận đề nghị của đại diện Viện Kiểm nhân dân thị xã D, tỉnh Bình Dương.

[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nhâm Thị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Nhâm Thị T được ly hôn với anh Đoàn Văn H.

2. Về con chung: Buộc anh Đoàn Văn H giao cháu Đoàn Văn Việt Q, sinh ngày 10/6/2007 cho chị Nhâm Thị T trực tiếp nuôi dưỡng.  Anh Đoàn Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Nhâm Thị T và anh Đoàn Văn H đều có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con, không ai có quyền cản trở anh, chị thực hiện quyền này. Vì lợi ích về mọi mặt của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đ  i người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nhâm Thị T phải chịu 300.000  ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn, được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0009186 ngày 13/4/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã D, tỉnh Bình Dương.

5. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15  mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 69/2017/HNGĐ-ST ngày 24/08/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:69/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;