Bản án 682/2019/HNGĐ-ST ngày 24/07/2019 về tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 682/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2019 VỀ TUYÊN BỐ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 24 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 897/2018/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 9 năm 2018 về Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 39/2019/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1973; Địa chỉ: 5F Đường T, Phường H, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Bà Phạm Thị Hồng N, sinh năm 1986; Địa chỉ: 399/27 Đường N, Phường N, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ghi ngày 10 tháng 9 năm 2018 cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Minh Đ trình bày: ông Đ và bà Phạm Thị Hồng N sống chung vào năm 2004, không đăng ký kết hôn. Mâu thuẫn gia đình xảy ra nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm, lối sống không phù hợp. Hiện nay tình cảm gia đình đã không còn, không thể hàn gắn được. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 10/2016 cho đến nay. Nay ông Đ yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà N.

Về con chung: Có ba con chung tên Nguyễn Nữ Ưu Đ sinh ngày 17/5/2005, Nguyễn Nam Đức K sinh ngày 08/5/2006 và Nguyễn Nam Đức K1, sinh ngày 28/7/2014. Ông Đ sẽ trực tiếp nuôi dưỡng con chung, ông không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Đi với bị đơn bà Phạm Thị Hồng N: Tòa án đã tiến hành thông báo thụ lý vụ án và đã nhiều lần triệu tập hợp lệ bà N đến Tòa án để giải quyết vụ án nhưng bà N không đến, do đó không có lời khai của đương sự tại tòa.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án; nguyên đơn chấp hành tốt pháp luật tố tụng khi tham gia tố tụng dân sự; bị đơn chấp hành chưa tốt pháp luật tố tụng khi tham gia tố tụng dân sự. Về phần nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Xét đơn khởi kiện của ông Nguyễn Minh Đ thì đây là vụ án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; do bị đơn cư trú tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, nên theo qui định tại các Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Xét nguyên đơn ông Nguyễn Minh Đ có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và bị đơn bà Phạm Thị Hồng N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa, nên căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.

[3] Xét việc ông Nguyễn Minh Đ và bà Phạm Thị Hồng N chung sống với nhau vào năm 2004 không có đăng ký kết hôn và cho đến hôm nay cũng không đăng ký kết hôn nên căn cứ theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giữa ông Đ và bà N không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà N nhiều lần đến Tòa để làm rõ việc giải quyết về vấn đề con chung, tài sản chung và nợ chung nhưng bà N không đến. Chứng tỏ bà N thiếu thiện chí để hòa giải giải quyết những vấn đề nói trên. Nay ông Đ yêu cầu Tòa án không công nhận cả hai là vợ chồng, căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Đ và bà N.

[4] Xét về con chung: Quá trình chung sống ông Đ và bà N có ba con chung tên Nguyễn Nữ Ưu Đ sinh ngày 17/5/2005, Nguyễn Nam Đức K sinh ngày 08/5/2006 và Nguyễn Nam Đức K1, sinh ngày 28/7/2014. Ông Đ yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, ông không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con; yêu cầu này phù hợp với thực tế, đảm bảo quyền lợi cho con trẻ. Vì vậy, căn cứ vào Điều 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử quyết định giao con chung cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng, bà N được tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho đến khi ông Đ có yêu cầu.

[5] Xét về tài sản chung và nợ chung đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Đ phải chịu án phí theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 14 và Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Nguyễn Minh Đ và bà Phạm Thị Hồng N.

2. Về con chung: Giao cho ông Nguyễn Minh Đ trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Nữ Ưu Đ sinh ngày 17/5/2005, Nguyễn Nam Đức K sinh ngày 08/5/2006 và Nguyễn Nam Đức K1, sinh ngày 28/7/2014. Bà N được tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho đến khi ông Đ có yêu cầu.

Bà N có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của trẻ, theo yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) ông Đ phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0018273 ngày 19/9/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8. Ông Đ đã thi hành xong phần án phí dân sự sơ thẩm.

5. Thi hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tu yên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

765
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 682/2019/HNGĐ-ST ngày 24/07/2019 về tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:682/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;