Bản án 68/2021/HNGĐ-ST ngày 26/02/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 68/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2021 VỀ XIN LY HÔN 

Ngày 26/02/2021 Tại trụ sở Toà án nhân dân quận Nam Từ Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 469/2020/TLST- HNGĐ ngày 04/11/2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/01/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2021/QĐST-HNGĐ ngày 08/02/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Ngọc V, sinh năm 1977. Có mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1973. Vắng mặt.

Cùng địa chỉ: P505, CT3, ĐN1, Tổ dân phố số 12, phường T, quận N, thành phố Hà Nội.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày09/10/2020 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn là chị Vũ Thị Ngọc V trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn H tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 04/12/2000 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Nam Định. Quá trình chung sống vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2015 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, nhận thức khác nhau, anh H không quan tâm chăm sóc đối với chị, không tôn trọng ý kiến của chị. Quá trình mâu thuẫn giữa vợ chồng chị thì bố mẹ gia đình hai bên có hàn gắn để vợ chồng đoàn tụ nhưng không có kết quả. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị xin được ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị và anh H có 02 con chung là: Cháu Nguyễn Vũ Hải N, sinh ngày 09/5/2001 và cháu Nguyễn Vũ Gia H, sinh ngày 14/4/2009. Hiện cháu N đã đủ tuổi trưởng thành, ở với ai là quyền của cháu. Ly hôn, chị V có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu H. Về cấp dưỡng nuôi con, chị và anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung (động sản và bất động sản): Chị và anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị và anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 11/12/2020, bị đơn là anh Nguyễn Văn H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh xác nhận về điều kiện kết hôn và thời gian kết hôn như chị V trình bày là đúng. Quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, nhận thức khác nhau, anh không quan tâm, chăm sóc đối với chị V, không tôn trọng ý kiến của chị V. Quá trình mâu thuẫn giữa vợ chồng chị thì bố mẹ gia đình hai bên có hàn gắn để vợ chồng đoàn tụ nhưng không có kết quả. Nay chị V nộp đơn xin ly hôn đối với anh thì anh không đồng ý ly hôn, anh muốn gìn giữ gia đình.

Về con chung: Anh và chị V có 02 con chung là: Cháu Nguyễn Vũ Hải N, sinh ngày 09/5/2001 và cháu Nguyễn Vũ Gia H, sinh ngày 14/4/2009. Hiện cháu N đã đủ tuổi trưởng thành, ở với ai là quyền của cháu. Ly hôn, chị V có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu H thì anh đồng ý. Về cấp dưỡng nuôi con, anh và chị V tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung (động sản và bất động sản): Anh và chị V tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh và chị V tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn là chị Vũ Thị Ngọc V giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, cụ thể: Về quan hệ hôn nhân: Chị xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

Về con chung: Cháu N đã đủ tuổi trưởng thành, ở với ai là quyền của cháu, chị không đề nghị xem xét. Chị V đề nghị được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu H.Về cấp dưỡng nuôi con, chị và anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung (động sản và bất động sản): Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Nguyễn Văn H đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng anh H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm phát biểu ý kiến:

- Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm đưa vụ án ra xét xử thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của mình.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể là: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Vũ Thị Ngọc V được ly hôn với anh Nguyễn Văn H; đề nghị giao cháu Nguyễn Vũ Gia H, sinh ngày 14/4/2009 cho chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; công nhận sự thỏa thuận về việc cấp dưỡng nuôi con giữa chị V và anh H; về tài sản chung và nợ chung do nguyên đơn không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ kiện giữa Nguyên đơn là chị Vũ Thị Ngọc V có địa chỉ cư trú tại: P505, CT3, ĐN1, Tổ dân phố số 12, phường T, quận N, thành phố Hà Nội với bị đơn là anh Nguyễn Văn H có cùng địa chỉ cư trú tại: P505, CT3, ĐN1, Tổ dân phố số 12, phường T, quận N, thành phố Hà Nội. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội theo quy định tại Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn là anh Nguyễn Văn H đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm lần thứ hai nhưng anh H vắng mặt tại phiên tòa và không có lý do. Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn H.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Ngọc V và anh Nguyễn Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu, đăng ký kết hôn ngày 04/12/2000 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Nam Định. Vì vậy, hôn nhân của chị V và anh H là hôn nhân hợp pháp.

Chị V cho rằng cuộc sống chung không hạnh phúc, m âu thuẫn vợ chồng bắt đầu từ năm 2015 do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, nhận thức khác nhau, anh H không quan tâm chăm sóc và không tôn trọng ý kiến của chị.

Anh H cũng xác nhận quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, nhận thức khác nhau, anh không quan tâm chăm sóc đối với chị V, không tôn trọng ý kiến của chị V.

Tòa án tiến hành xác minh tại địa phương về tình trạng hôn nhân của chị V, anh H, xác nhận vợ chồng chị V, anh H có mâu thuẫn với nhau trong quan hệ hôn nhân. Cụ thể việc mâu thuẫn giữa chị V và anh H thì địa phương không nắm rõ được.

Tòa án đã xác minh tại địa phương về nơi cư trú của anh Nguyễn Văn H thì được cung cấp anh H hiện đang cư trú, sinh sống tại: P505, CT3, ĐN1, Tổ dân phố số 12, phường T, quận N, thành phố Hà Nội.

Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị V và anh H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh H không muốn ly hôn nhưng không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu của chị V xử cho chị V được ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị Vũ Thị Ngọc V và anh Nguyễn Văn H có 02 con chung là: Cháu Nguyễn Vũ Hải N, sinh ngày 09/5/2001 và cháu Nguyễn Vũ Gia H, sinh ngày 14/4/2009. Ly hôn, chị V có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu H. Cháu N đã đủ tuổi trưởng thành, ở với ai là quyền của cháu nên không xem xét. Tại Đơn trình bày nguyện vọng của con, cháu Nguyễn Vũ Gia H trình bày nguyện vọng muốn ở với mẹ là Vũ Thị Ngọc V. Anh H đồng ý để cháu H cho chị V chăm sóc nuôi dưỡng. Vì vậy, cần giao cháu H cho chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cũng là phù hợp với nguyện vọng của cháu. Anh H được quyền được đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng: Chị V và anh H khẳng định vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về tài sản chung: Chị V và anh H khẳng định vợ chồng tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Chị V và anh H khẳng định vợ chồng tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[3] Về án phí: Chị Vũ Thị Ngọc V phải chịu phí án ly hôn sơ thẩm.

[4] Về quyền kháng cáo: Chị Vũ Thị Ngọc V và anh Nguyễn Văn H được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 56, Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 48; Điều 146, Điều 147; điểm b Khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Vũ Thị Ngọc V. Chị Vũ Thị Ngọc V được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

2. Về con chung: Chị Vũ Thị Ngọc V và anh Nguyễn Văn H có 02 con chung là: Cháu Nguyễn Vũ Hải N, sinh ngày 09/5/2001 và cháu Nguyễn Vũ Gia H, sinh ngày 14/4/2009. Hiện nay cháu N đã đủ tuổi trưởng thành, ở với ai là quyền của cháu, vì vậy Tòa án không xem xét. Giao cháu Nguyễn Vũ Gia H cho chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị V và anh H khẳng định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

Anh H được quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung (động sản và bất động sản): Chị Vũ Thị Ngọc V và anh Nguyễn Văn H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: Chị Vũ Thị Ngọc V và anh Nguyễn Văn H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: Chị Vũ Thị Ngọc V phải chịu 300.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị V đã nộp theo biên lai số AK/2010/0009810 ngày 04/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận N, thành phố Hà Nội. Chị V đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai sơ thẩm. Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 68/2021/HNGĐ-ST ngày 26/02/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:68/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Nam Từ Liêm - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;