Bản án 68/2021/HNGĐ-ST ngày 23/03/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 68/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 23 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 20/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2021/QĐXX-ST ngày 23 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Chí N212, sinh năm 1983 (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kim C, sinh năm 1989 (vắng mặt). Cùng địa chỉ: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau .

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 11/01/2021, và đơn xin vắng mặt ngày 22/3/2021 anh Nguyễn Chí N212 trình bày:

- Về hôn nhân: Anh N212 và chị Nguyễn Thị Kim C chung sống với nhau từ năm 2010, hôn nhân tự nguyện; có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Hưng Trần Văn Thời, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau (theo giấy chứng nhận kết hôn số 71 ngày 29/3/2010). Nguyên nhân dẫn đến ly hôn là trong thời gian chung sống lúc đầu sống hạnh phúc. Thời gian về sau vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải với nhau, gia đình hai bên có hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, anh và chị C đã sống ly thân gần 05 tháng nay. Xét thấy hôn nhân không hạnh phúc, anh xác định tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị C.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống anh và chị C có 01 người con tên Nguyễn Mộng N212, sinh ngày 11/10/2010. Khi ly hôn anh yêu cầu được trực tiếp nuôi.

- Về tài sản chung, nợ chung: Anh N212 xác định không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Kim C: Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng nhưng chị Nguyễn Thị Kim C vẫn vắng mặt tại tòa; không có văn bản nêu ý kiến gửi đến Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn chị Nguyễn Thị Kim C có nơi cư trú tại ấp Rạch Lùm B, xã Khánh Hưng, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Anh Nguyễn Chí N212 khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với chị Nguyễn Thị Kim C tranh chấp về nuôi con chung. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Anh N212 là người khởi kiện nên xác định tư cách đương sự anh N212 là nguyên đơn, chị C là bị đơn được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Anh N212 xin vắng mặt, chị C vắng mặt; căn cứ theo khoản 1 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh N212 và chị C không còn tình cảm thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau, anh chị đã vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh và chị C đã ly thân gần 05 tháng nay. Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh N212, cho anh N212 được ly hôn với chị C.

[3] Về con chung: Anh N212 và chị C có 01 người con tên Nguyễn Mộng N212, sinh ngày 11/10/2010. Khi ly hôn anh yêu cầu được trực tiếp nuôi con.

Xét, con chung tên Nguyễn Mộng N212, sinh ngày 11/10/2010, hiện nay anh N212 đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu, từ khi anh và chị C sống ly thân đến nay cháu N212 sống với anh, gần gũi với anh, ổn định về thời gian, phát triển tốt về mọi mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tiếp tục giao cháu Nguyễn Mộng N212 cho anh Nguyễn Chí N212 được trực tiếp nuôi dưỡng (Phù hợp với ước nguyện của cháu N212 tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 15/01/2021). Chị C không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

[4] Về cấp dưỡng: Anh N212 không đặc ra, chị C không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ: Anh N212 xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc anh N212 phải chịu tiền án phí sơ thẩm về hôn nhân.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 và khoản 3 Điều 68, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Chí N212 về việc ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim C.

- Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Mộng N212, sinh ngày 11/10/2010 cho anh Nguyễn Chí N212 được trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị Kim C không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Chí N212 phải nộp số tiền 300.000 đồng; ngày 11/01/2021 anh N212 đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004519 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, nay được chuyển thu án phí.

3. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 68/2021/HNGĐ-ST ngày 23/03/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:68/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;