Bản án 68/2019/HNGĐ-ST ngày 25/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI - TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 68/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 50/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2019, về tranh chấp “ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Thị C, sinh năm 1991 (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Võ Toàn Đ, sinh năm 1988 (vắng mặt)

Cùng cư trú: Ấp H A, xã N H, huyện Đ D, tỉnh C M.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện chị Trương Thị C trình bày:

Về hôn nhân: Chị C và anh Đ kết hôn vào ngày 09/3/2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N H, hôn nhân tự nguyện. Anh, chị đã ly thân hơn 01 năm nay. Nguyên nhân là anh Đ thường xuyên nhậu, không quan tâm đến vợ con. Cha mẹ hai bên đã hòa giải nhiều lần nhưng không thể tiếp tục chung sống. Chị C yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Có 01 người con chung tên Võ Kim T, sinh ngày 17/9/2010. Hiện tại cháu T sống với chị C. Khi ly hôn chị C xin nuôi con và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng.

Về tài sản chung và về nợ: Chị C xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Võ Toàn Đ: Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Đ theo quy định pháp luật nhưng anh Đ vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Trương Thị C có đơn xin từ chối tham gia phiên tòa sơ thẩm. Đối với anh Võ Toàn Đ, Tòa án đã tiến hành cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Đ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng anh Đ vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị C và anh Đ là đúng quy định pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị C thấy rằng, từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa ra xét xử, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Đ biết việc chị C khởi kiện xin ly hôn với anh, nhưng anh Đ không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị C xem như anh Đ đã đồng ý với yêu cầu xin ly hôn của chị C. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, xuất phát từ việc anh Đ thường xuyên nhậu, không quan tâm đến vợ con nên dẫn đến anh chị đã ly thân hơn 01 năm nay. Tại đơn khởi kiện chị C cũng xác định mâu thuẫn của anh, chị đã được cha mẹ hai bên hàn gắn nhưng không thành, xét thấy mâu thuẫn của anh, chị đã đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn được nữa. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị C, cho chị Trương Thị C được ly hôn với anh Võ Toàn Đ.

[3] Về con chung: Xét yêu cầu xin nuôi con của chị C thấy rằng, từ ngày anh chị ly thân đến nay cháu T do chị C nuôi dưỡng vẫn đảm bảo phát triển đầy đủ về thể chất lẫn tinh thần. Mặt khác, tại biên bản ghi nguyện vọng của cháu T thể hiện nguyện vọng của cháu là được sống với chị C. Do đó, cần giao cháu Tiền cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Việc cấp dưỡng nuôi con do chị C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ người khác và người khác nợ lại: Chị C xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị C phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: vào các Điều 28; Điều 35 và khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 53; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trương Thị C. Cho chị Trương Thị C được ly hôn với anh Võ Toàn Đ.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Kim T, sinh ngày 17/9/2010 cho chị Trương Thị C tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Việc cấp dưỡng nuôi con do chị C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Anh Võ Toàn Đ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3.Về tài sản chung, nợ người khác và người khác nợ lại: Chị Trương Thị C xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trương Thị C phải chịu 300.000 đồng. Ngày 11 tháng 02 năm 2019 chị C đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0009025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ D, được chuyển thu.

Chị Trương Thị C và anh Võ Toàn Đ có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 68/2019/HNGĐ-ST ngày 25/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:68/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;