Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về ly hôn, tranh chấp con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DMC - TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 67/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP CON CHUNG

Ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện DMC, Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 259/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2020/QĐXX–ST ngày 25 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm: 1989; địa chỉ cư trú: Ấp PL, xã PM, Huyện DMC, tỉnh Tây Ninh; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Lê Minh H, sinh năm: 1988; địa chỉ cư trú: Ấp PL, xã PM, Huyện DMC, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 19-5-2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị D trình bày:

Chị và anh H chung sống với nhau năm 2009, năm 2010 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PM, Huyện DMC, tỉnh Tây Ninh. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, chung sống không hòa hơp, bất đồng quan điểm; anh H không phụ chị lo kinh tế gia đình; vợ chồng không quan tâm nhau, mạnh ai làm nấy sống; năm 2019 chị đã khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh H nhưng sau đó anh H cam kết thay đổi nên vợ chồng về ở lại nhưng mâu thuẫn vợ chồng không thể giải quyết được. Nay chị xác định không thể tiếp tục chung sống với anh H, yêu cầu ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị và anh H có con chung Lê Nguyễn Tấn M, sinh ngày 20-8-2009; Lê Nguyễn Tấn V, sinh ngày 07-12-2012; Lê Nguyễn Tấn Ph, sinh ngày 06-4-2017; hiện đang sống cùng với chị, chị yêu cầu được nuôi 03 con chung; không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi 03 con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện DMC tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Chị D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Riêng đối với anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do xem như từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị D đối với anh Lê Minh H; giao con chung Lê Nguyễn Tấn M, sinh ngày 20-8-2009; Lê Nguyễn Tấn V, sinh ngày 07-12-2012; Lê Nguyễn Tấn Ph, sinh ngày 06-4-2017 cho chị D nuôi dưỡng, ghi nhận chị D không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi 03 con chung; tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Chị Nguyễn Thị D là nguyên đơn, có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[1.2] Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành tống đạt hợp lệ nhiều lần theo quy định của pháp luật nhưng anh Lê Minh H cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng, áp dụng khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh H. Anh H không thực hiện nghĩa vụ của đương sự quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên phải chịu hậu quả của việc không giao nộp đầy đủ chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định tại các Điều 91, 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Chị D và anh H tự nguyện chung sống với nhau năm 2009, năm 2010 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PM, Huyện DMC, tỉnh Tây Ninh nên công nhận đây là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, năm 2019 chị D làm đơn yêu cầu ly hôn với anh H, Tòa án đã hòa giải cho các đương sự đoàn tụ, tuy nhiên mâu thuẫn vợ chồng kéo dài cho đến nay không giải quyết được nên chị D yêu cầu ly hôn với anh H. Mặc dù, anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không lý do, thể hiện việc anh H không mong muốn đoàn tụ. Như vậy, tình trạng hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D đối với anh H là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3] Về con chung: Xét nguyên vọng của con chung Lê Nguyễn Tấn M, sinh ngày 20-8-2009; Lê Nguyễn Tấn V, sinh ngày 07-12-2012 muốn sống cùng chị D; con chung Lê Nguyễn Tấn Ph, sinh ngày 06-4-2017 còn nhỏ; chị D có công việc ổn định, trong khi anh H thường xuyên đi làm xa nhà; nên để đảm bảo mọi mặt cho các con chung phát triển bình thường, ổn định; Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị D: Giao 03 con chung cho chị D nuôi dưỡng; ghi nhận chị D không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi 03 con chung; là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị D phải chịu án phí theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị D đối với anh Lê Minh H.

Chị D, anh H không còn quyền và nghĩa vụ vợ chồng.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị D được trực tiếp nuôi con chung Lê Nguyễn Tấn M, sinh ngày 20-8-2009; Lê Nguyễn Tấn V, sinh ngày 07-12-2012; Lê Nguyễn Tấn Ph, sinh ngày 06-4-2017. Ghi nhận chị D không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi 03 con chung.

Anh H được quyền thăm nom con chung không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị D phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí Hôn nhân và Gia đình, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự Huyện DMC, tỉnh Tây Ninh theo Biên lai thu số 0004546 ngày 22 tháng 5 năm 2020; (chị D đã nộp xong án phí).

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

284
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về ly hôn, tranh chấp con chung

Số hiệu:67/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;