Bản án 67/2018/HNGĐ-ST ngày 16/11/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 67/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 375/2018/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 738/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 790/2018/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Bùi Thanh N; nơi cư trú: đường A, phường B, quận C, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Sỹ V; nơi cư trú cuối cùng: đường A, phường B, quận C, thành phố Hải Phòng (đã bị tuyên bố mất tích theo Quyết định số 07/2018/QĐDS- ST ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng); vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ dân sự ly hôn ngày 22/8/2018, trong bản tự khai, quá trình giải quyết tại Tòa án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Bùi Thanh N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 1987 bà Bùi Thanh N và ông Trần Sỹ V kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, c tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Cầu Đất, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ngày 18/3/1987. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống tại địa chỉ đường A, phường B, quận C, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, ông, bà hạnh phúc đến năm 2012 thì nảy sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, tính cách không phù hợp. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng trong làm ăn kinh tế. Mâu thuẫn căng thẳng đến năm 2006 ông V bỏ nhà đi. Bà N và gia đình đã tìm kiếm nhiều nơi, hỏi han bạn bè nhưng đều không biết ông V ở đâu. Vì vậy, bà N đã làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền tuyên bố ông Trần Sỹ V mất tích. Ngày 10/4/2018 Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền đã c Quyết định giải quyết việc dân sự số 07/2018/QĐDS-ST tuyên bố ông Trần Sỹ V mất tích. Do ông V mất tích vì vậy hôn nhân giữa và bà N và ông V là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà N đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông V.

Về con chung: Bà Bùi Thị N và ông Trần Sỹ V có hai con chung là Trần Sỹ M, sinh ngày 04/11/1987 và Trần Sỹ Hải M, sinh ngày 14/3/2000. Khi ly hôn, cháu Trần Sỹ M và cháu Trần Sỹ Hải M đã thành niên nên bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà N và ông V không c tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Trần Sỹ V vắng m t tại phiên tòa, đã bị tuyên bố mất tích theo Quyết định số 07/2018/QĐDS-ST ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã bị tuyên bố mất tích theo Quyết định giải quyết việc dân sự số 07/2018/QĐDS-ST ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Tòa án đã thụ lý vụ án theo đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ được thẩm tra công khai tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà Bùi Thanh N được ly hôn với ông Trần Sỹ V. Về con chung, hai con chung là Trần Sỹ M và Trần Sỹ Hải M đã trưởng thành, bà N không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết; về tài sản chung, nguyên đơn xác đinh vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu nên không đặt vấn đề giải quyết. Bà Bùi Thanh N phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên toà, Tòa án nhận định:

Xét về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1] Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn ông Trần Sỹ V đã bị Tòa án tuyên bố mất tích c nơi cư trú cuối cùng trên địa bàn quận Ngô Quyền nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn là ông Trần Sỹ V đã bị Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền tuyên bố mất tích tại Quyết định giải quyết việc dân sự số 07/2018/QĐDS-ST ngày 10 tháng 4 năm 2018. Vì vậy, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân:

[3] Điều kiện và quá trình kết hôn bà Bùi Thanh N và ông Trần Sỹ V có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường Cầu Đất, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng vào ngày 18 tháng 3 năm 1987. Vì vậy hôn nhân giữa bà Bùi Thanh N và ông Trần Sỹ V là hợp pháp. Sau khi kết hôn, ông, bà chung sống hạnh phúc đến khoảng năm 2002 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông, bà bất đồng quan điểm sống, tính cách không phù hợp và mâu thuẫn chủ yếu bất đồng trong làm ăn kinh tế. Mâu thuẫn căng thẳng, đến năm 2006 ông V bỏ nhà đi đâu không rõ; bà N và gia đình không liên lạc và không c tin tức gì của ông V. Bà N và gia đình đã tìm kiếm ông V nhiều nơi nhưng không c kết quả. Bà N đã c đơn yêu cầu Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng tuyên bố ông Trần Sỹ V mất tích. Toà án quận Ngô Quyền đã ra Quyết định giải quyết việc dân sự số 07/2018/QĐDS-ST ngày 10 tháng 4 năm 2018 về việc tuyên bố ông Trần Sỹ V mất tích. Tòa án xét thấy, vì khả năng đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về việc nuôi con:

[4] Bà Bùi Thị N và ông Trần Sỹ V có hai con chung là Trần Sỹ M, sinh ngày 04/11/1987 và Trần Sỹ Hải M, sinh ngày 14/3/2000. Hiện hai con đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về việc chia tài sản:

[5] Bà Trần Thị N xác định vợ chồng không c tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí:

[6] Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội kh a 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Bùi Thanh N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[7] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 40; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 207; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội kh a 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Bùi Thanh N được ly hôn ông Trần Sỹ V.

2. Về việc nuôi con: Bà Bùi Thanh N và ông Trần Sỹ V có hai con chung là Trần Sỹ M, sinh ngày 04/11/1987 và Trần Sỹ Hải M, sinh ngày 14/3/2000. Hiện hai con đều đã trưởng thành, bà N không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

3. Về việc chia tài sản:

Bà Bùi Thanh N xác nhận vợ chồng không c tài sản chung, không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí:

Bà Bùi Thanh N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 14845 ngày 29 tháng 8 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Bà Bùi Thanh N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo đối với bản án:

Bà Bùi Thanh N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Ông Trần Sỹ V được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự c quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án ho c bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 67/2018/HNGĐ-ST ngày 16/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:67/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;