Bản án 66/2021/HNGĐ-ST ngày 27/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐD, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 66/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 27 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ĐD xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 84/2021/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2021 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 159/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Cẩm T, sinh năm 1990; Địa chỉ: Ấp XĐ, xã PM, huyện PT, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1988; Địa chỉ: Ấp BH, xã QP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án chị Đỗ Cẩm T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị T và anh D chung sống với nhau vào năm 2009, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PM, huyện PT, tỉnh Cà Mau vào ngày 11/12/2009. Thời gian đầu hạnh phúc, sau này xảy ra rất nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, mặc dù đã được gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng vẫn không thành, đã ly thân từ tháng 02/2014 đến nay. Nay chị T xác định không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên yêu cầu được ly hôn với anh D.

- Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Thị Trúc L, sinh ngày 16/8/2010 và Nguyễn Trọng P, sinh ngày 28/3/2014. Hiện tại con chung do chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với anh Nguyễn Văn D: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh D biết về yêu cầu khởi kiện của chị T nhưng anh D không có ý kiến hay yêu cầu gì và không tham gia hòa giải, xét xử tại Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Đỗ Cẩm T có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Văn D đã được Tòa án triệu tập tham gia xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh D chung sống vào năm 2009, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Xét nguyên nhân mâu thuẫn, chị T xác định do bất đồng quan điểm sống, ly thân nhau từ tháng 02/2014 nên tình cảm vợ chồng không còn gắn bó yêu thương, không có khả năng hàn gắn tiếp tục chung sống, mục đích hôn nhân không còn đạt được. Anh D không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của chị T nên đủ căn cứ xác định rằng anh không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân giữa anh, chị.

Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị T được ly hôn với anh D là phù hợp.

[3] Về con chung: Xét yêu cầu được nuôi dưỡng con chung của chị T thấy rằng, khi ly hôn cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Tuy nhiên, từ khi anh chị ly thân nhau vào tháng 02/2014 đến nay thì các con chung đều do chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chị T vẫn đảm bảo điều kiện học hành và phát triển cho con về mọi mặt. Mặt khác, tại văn bản ghi nguyện vọng của con chung ngày 06/4/2021 thể hiện cháu L và cháu P đều mong muốn tiếp tục sống cùng chị T. Đồng thời, quá trình giải quyết anh D cũng không có ý kiến phản đối về yêu cầu nuôi con của chị T. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình giao cháu L và cháu P cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là đúng quy định pháp luật.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu nên không đặt ra xem xét là phù hợp.

[4] Về tài sản chung: Chị T yêu cầu được tự thỏa thuận, anh D không có ý kiến phản đối hay yêu cầu khác nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là phù hợp.

[5] Về các vấn đề khác: Chị T xác định không có, anh D không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là đúng quy định pháp luật.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 56, khoản 2 và khoản 3 Điều 81, khoản 1 và khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Cẩm T.

1.1. Về hôn nhân: Cho chị Đỗ Cẩm T được ly hôn anh Nguyễn Văn D.

1.2. Về con chung: Giao Nguyễn Thị Trúc L, sinh ngày 16/8/2010 và Nguyễn Trọng P, sinh ngày 28/3/2014 cho chị Đỗ Cẩm T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Anh Nguyễn Văn D không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Đỗ Cẩm T phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011876 ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện ĐD (đã nộp xong).

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 66/2021/HNGĐ-ST ngày 27/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:66/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;