Bản án 66/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 66/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ LY HÔN

 Ngày 18 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 414/2020/TLST-HNGĐ ngày 25/11/2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/ 2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự;

Nguyên đơn: Ông T D N, sinh năm 1984 (Có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ thường trú: B1 cư xá Nguyễn Văn Trỗi, Phường N, Thành phố H Địa chỉ liên lạc: 166/46B5 đường Thích Quảng Đức, quận N, Thành phố H Bị đơn: Bà N H T, sinh năm 1990 (Có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: 4016 Lambert Ave. Louisville, KY 40218, Hoa Kỳ

 NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và Bản tự khai nguyên đơn ông T D N trình bày:

Ông và bà N H T đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 15/2019, do Ủy ban nhân dân quận P, Thành phố H cấp ngày 24 tháng 01 năm 2019. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng nhau được một thời gian ngắn. Sau đó hai người phải sống xa nhau, vì bà T trở lại Hoa Kỳ sinh sống, làm việc. Từ giữa những năm 2020 ông và bà T phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng về quan điểm trong cuộc sống gia đình và nhiều vấn đề khác. Nay cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn nên ông yêu cầu được ly hôn với bà N H T.

Về con chung: Không có Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Không có Ông xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

Tại Bản tự khai và Đơn xin vắng mặt bị đơn bà N H T trình bày:

Bà đồng ý ly hôn với ông TD N vì hai bên sống xa cách, tình cảm không còn. Về con chung: Không có Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Không có Bà xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Ông T D N và bà N H T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông N và bà T.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Ông T D N và bà N H T có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 15/2019, do Ủy ban nhân dân quận P, Thành phố H cấp ngày 24 tháng 01 năm 2019 nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của ông T D N, Hội đồng xét xử xét thấy:

Bà N H T hiện đang sinh sống tại Hoa Kỳ. Sau khi kết hôn vợ chồng sống xa cách cả hai không có thời gian dành cho nhau, cũng vì khoảng cách địa lý vợ chồng ít liên lạc với nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn. Do vậy ông N xác nhận không còn tình cảm với bà N H T nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, về phía bà T cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông N. Điều này cho thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của ông N xin ly hôn bà T là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung: Không có [3] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí: Ông T D N là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa ông T D N và bà N H T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 15/2019, do Ủy ban nhân dân quận P, Thành phố P cấp ngày 24 tháng 01 năm 2019 cho ông T D N và bà N H T không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Không có 3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

4. Về án phí sơ thẩm: Ông T D N chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2019/0093061 ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Nguyên đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 66/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:66/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;