Bản án 66/2019/HNGĐ-ST ngày 29/05/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 66/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 5 năm 2019, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1013/2018/TLST-HNGĐ ngày 10/12/2018 về việcTranh chấp về hôn nhân và gia đìnhtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2019/QĐXX-HNGĐ ngày 17/4/2019, giữa các đương sự:

*/ Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thu H, sinh năm 1987

Nơi cư trú: Buôn Đ, xã N, thị xã N1, tỉnh K (có đơn xin xét xử vắng mặt)

*/ Bị đơn: Anh Võ Tấn P, sinh năm 1981

Nơi cư trú: Số nhà 12 đường N, phường T, thành phố B, tỉnh Đ (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và bản tự khai nguyên đơn Chị Phạm Thị Thu H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và Anh Võ Tấn P chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 06/7/2016 tại UBND xã N, thị xã N1, tỉnh K. Sau ngày cưới chị và anh P chung sống với nhau tại thành phố B, tỉnh Đ được 3 ngày thì chị biết anh P sống chung với người phụ nữ khác và phát sinh mâu thuẫn nên chị bỏ về tỉnh K sinh sống cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân anh P không quan tâm và không có thiện chí đoàn tụ gia đình, xét thấy hiện nay chị không còn tình cảm với anh P nữa, mục đích hôn nhân không đạt nên yêu cầu Tòa án xét xử cho chị được ly hôn với anh P.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có

Đối với bị đơn Anh Võ Tấn P Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng cho bị đơn Anh Võ Tấn P nhưng anh P không có ý kiến gì và cũng không đến Tòa án tham gia tố tụng.

Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến nay Hội đồng xét xử, thẩm phán, thư ký và nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Đối với bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án và Tại phiên tòa không chấp hành theo đúng quy định pháp luật, vi phạm Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cho Phạm Thị Thu H được ly hôn với Anh Võ Tấn P; về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra lại tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn Chị Phạm Thị Thu H yêu cầu xin được ly hôn với bị đơn Anh Võ Tấn P, nơi cư trú: Số nhà 12 đường N, phường T, thành phố B, tỉnh Đ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đ theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết là “Ly hôn”, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]. Thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt các thủ tục tố tụng cho anh P biết và ấn định thời gian để anh P có ý kiến về việc khởi kiện xin ly hôn nhưng anh P không có ý kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4]. Nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thu H và Anh Võ Tấn P tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình duy trì quan hệ hôn nhân được 3 ngày chị H biết anh P sống chung với người phụ nữ khác và phát sinh mâu thuẫn nên chị bỏ về tỉnh K sinh sống ly thân cho đến nay. Xét thấy hiện nay cuộc sống chung của chị H và anh P không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được do vậy Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị Thu H là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

…………………..

Về con chung, tài sản tài sản chung, nợ chung: Không có nên Tòa án không đặt ra giải quyết.

[5]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,điểm a khoản 1 Điều 39 Điều 144, Điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 238; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng: khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng: khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị Thu H 1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thu H được ly hôn với Anh Võ Tấn P.

2. Về con chung, tài sản tài sản chung, nợ chung: Không có nên Tòa án không đặt ra giải quyết.

3. Về án phí: Nguyên đơn Chị Phạm Thị Thu H phải chị án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đồng do chị Phạm Thị Bích C đã nộp thay theo biên lại thu số AA/2017/0007635 ngày 16/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong hạn là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án này được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 66/2019/HNGĐ-ST ngày 29/05/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:66/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;