Bản án 66/2018/HNGĐ-ST ngày 03/07/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 66/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 03 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 87/2018/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2018 về việc “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 48/2018/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 6 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phan Thị Kiều T1, sinh năm 1985; cư trú tại ấp M, xã N, huyện P, tỉnh Vĩnh Long (có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành S, sinh năm 1976; cư trú tại khóm A, thị trấn C, huyện P, tỉnh Vĩnh Long (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 3 năm 2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Phan Thị Kiều T1 trình bày:

Trên cơ sở quan biết, được sự đồng ý của gia đình, chị và anh Nguyễn Thành S tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn vào ngày 21/02/2006 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện P, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 05 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cự cải dẫn đến mất hạnh phúc. Mặc dù, chị và anh S cố gắn điều hòa mâu thuẫn để vun đắp tìnhcảm nhưng không đạt kết quả. Do đó, chị cùng các con về nhà cha mẹ ruột của chị sống ly thân với anh S từ năm 2011 cho đến nay mà không trở về đoàn tụ. Nay, chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh S. Về con chung, chị và anh S có với nhau 02 người con chung tên Nguyễn Thành T2 sinh ngày 17/5/2006 và Nguyễn Trí B sinh ngày 16/11/2008. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con phù hợp với nguyện vọng con, không yêu cầu anh S cấp dưỡng cho con. Về tài sản chung và nợ chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án: Anh Nguyễn Thành S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T1 cũng như giao nộp các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh S đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai vắng mặt không có lý do vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và không có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Theo nội dung đơn khởi kiện và lời trình bày của chị Phan Thị Kiều T1 kết luận quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn, nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tam Bình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2]. Về thủ tục tố tụng: Xét tại phiên toà sơ thẩm, anh Nguyễn Thành S đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn tiếp tục vắng mặt không có lý do vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và không có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh S theothủ tục chung.

 [3]. Về hôn nhân: Xét chị T1 và anh S là vợ chồng hợp pháp có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xét trong thời gian chung sống, xuất phát từ việc bất đồng quan điểm trong cuộc sống làm cho vợ chồng thường xuyên cự cải dẫn đến mất hạnh phúc. Mặc dù, mâu thuẫn đã được vợ chồng cố gắn điều hòa, hàn gắn tình cảm nhưng không đạt được kết quả. Chị T1 và anh S có thời gian sống ly thân từ năm 2011 đến nay mà không trở về đoàn tụ. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T1 cũng như giao nộp các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Nên không có căn cứ để Tòa án xem xét giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp cho anh S theo quy định pháp luật. Do đó, căn cứ vào lời trình bày của chị T1 và thời gian sống ly thân thực tế có cơ sở kết luận đời sống chung giữa chị T1 và anh S không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa chị T1 và anh S.

 [4]. Về con chung: Xét cháu Nguyễn Thành T2 đã trên 12 tuổi và cháu Nguyễn Trí B đã trên 09 tuổi, nguyện vọng của 02 cháu sau khi cha mẹ ly hôn, mong muốn được chung sống với chị T1. Xét yêu cầu nuôi con sau ly hôn của chị T1 phù hợp với nguyện vọng của con. Do đó, căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết giao cháu T2 và cháu B cho chị T1 được trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận ý kiến tự nguyện của chị T1 không yêu cầu anh S cấp dưỡng cho con. Xét anh S là người không trực tiếp nuôi con nên có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

 [5]. Về tài sản chung và nợ chung: Chị T1 không yêu cầu giải quyết nênTòa án không đặt ra xem xét, giải quyết trong vụ án này.

 [6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Xét trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án sơ thẩm giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án. Nên chị T1 phải chịu án phí số tiền 300.000 đồng án phí, được khấu trừ xong vào trong số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phan Thị Kiều T1 và anh Nguyễn Thành S.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thành T2 sinh ngày 17/5/2006 và Nguyễn Trí B sinh ngày 16/11/2008 cho chị Phan Thị Kiều T1 được trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận ý kiến của chị T1 không yêu cầu anh Nguyễn Thành S cấp dưỡng cho con. Anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Phan Thị Kiều T1 phải nộp án phí số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Số tiền này, chị T1 được khấu trừ xong vào trong số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số No 0010734 ngày 06/3/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

6. Vụ án được xét xử công khai. Có mặt chị Phan Thị Kiều T1 là nguyên đơn, vắng mặt anh Nguyễn Thành S là bị đơn. Báo cho chị T1 có mặt biết được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Riêng anh S vắng mặt thì thời hạn trên được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 66/2018/HNGĐ-ST ngày 03/07/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:66/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;