TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 65/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 30/9/2022, tại Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 306/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2022 về việc “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/8/2022 của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Hồ Hữu T, sinh năm 1986. (Có mặt) Địa chỉ: Xóm 6, thôn Hiệp Đức 1, xã Chí Công, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
2. Bị đơn: Bà Võ Thị Ngọc M, sinh năm 1986. (Vắng mặt) Địa chỉ: Xóm 26, thôn Hà Thủy 3, xã Chí Công, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn và biên bản lấy lời khai của đương sự và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày: Ông Hồ Hữu T và bà Võ Thị Ngọc M tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Chí Công, huyện Tuy Phong theo Giấy chứng nhận kết hôn số 53 ngày 10/4/2015. Trong quá trình chung sống, ông T và bà M thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bà M cờ bạc, số đề gây ra nợ nần chồng chất, sau khi cãi nhau vào khoảng đầu năm 2020 bà M thu dọn đồ đạc bỏ về nhà cha mẹ ruột ở xóm 26, thôn Hà Thủy 3, xã Chí Công, huyện Tuy Phong ở, từ đó ông T và bà M không còn chung sống như vợ chồng, không còn quan tâm đến 2 nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
+ Về hôn nhân: Ông Hồ Hữu T ly hôn bà Võ Thị Ngọc M.
+ Về con chung: Quá trình chung sống, ông T và bà M có 02 con chung là Hồ Võ Ngọc Đông N sinh ngày 01/10/2018, Hồ Võ Hữu Q sinh ngày 11/3/2015, từ lúc không còn chung sống như vợ chồng thì ông T là người trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, nay ông T yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu bà M phải cấp dưỡng cho con.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Trong suốt quá trình tố tụng, bị đơn không có mặt tại tòa để trình bày ý kiến. Ngày 27/7/2022, Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong đã tiến hành xác minh tại thôn Hà Thủy 3, xã Chí Công, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận, kết quả như sau: Bà Võ Thị Ngọc M có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xóm 26, thôn Hà Thủy 3, xã Chí Công, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận, hiện bà M không có mặt tại nhà, gia đình bà M từ chối nhận văn bản tố tụng của Tòa án, từ chối cung cấp địa chỉ, số điện thoại của bà M; hiện nay ông T bà M không còn chung sống với nhau.
Cùng ngày 27/7/2022, Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong đã tiến hành xác minh tại thôn Hiệp Đức 1, xã Chí Công, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận, kết quả như sau: Ông Hồ Hữu T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn Hiệp Đức 1, xã Chí Công, không rõ mâu thuẫn vợ chồng là gì nhưng khoảng 02 năm nay ông T và bà M không còn chung sống với nhau; hiện nay ông T đang trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là Hồ Võ Ngọc Đông N sinh ngày 01/10/2018, Hồ Võ Hữu Q sinh ngày 11/3/2015.
Do không thể tống đạt trực tiếp văn bản tố tụng cho bị đơn nên Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vụ án không tiến hành hòa giải được do bị đơn không có mặt tại Tòa án.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong:
Về việc tuân theo pháp luật, thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký tiến hành tố tụng đúng quy định.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Về con chung: Có 02 con chung là Hồ Võ Ngọc Đông N sinh ngày 01/10/2018, Hồ Võ Hữu Q sinh ngày 11/3/2015, đề nghị giao 02 con chung cho ông Hồ Hữu T trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng cho con, tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
3 Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa cũng như căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Hồ Hữu T khởi kiện yêu cầu ly hôn bà Võ Thị Ngọc M và tranh chấp nuôi con chung do đó Tòa án thấy rằng đây là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn có địa chỉ cư tr tại xã Chí Công, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Hồ Hữu T và bà Võ Thị Ngọc M tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Chí Công, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận nên hôn nhân hợp pháp. Theo lời khai của nguyên đơn và biên bản xác minh tại địa phương thì sau khi xảy ra mâu thuẫn vợ chồng, ông T và bà M không còn chung sống như vợ chồng được khoảng 02 năm nay và không còn quan tâm đến nhau nữa, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên ông T yêu cầu ly hôn bà M. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà M đến giải quyết nhưng bà không chấp hành, điều này chứng tỏ bà M không có thiện chí và không có mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với ông T. Như vậy tình trạng hôn nhân của ông T và bà M đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, để đảm bảo quyền lợi của các đương sự và ổn định cuộc sống cho các bên, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Điều 54, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.
[3] Về con chung: Ông T và bà M có 02 con chung là Hồ Võ Ngọc Đông N sinh ngày 01/10/2018, Hồ Võ Hữu Q sinh ngày 11/3/2015, theo biên bản xác minh tại địa phương thì hiện nay ông T đang trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, con chung Hồ Võ Hữu Q cũng có nguyện vọng được tiếp tục ở với ông T. Xét thấy yêu cầu của ông T là có cơ sở chấp nhận bởi lẽ từ khi không còn chung sống như vợ chồng thì ông T là người trực tiếp nuôi dưỡng các con chung, nên giao 02 con chung cho ông T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.
[4] Về cấp dưỡng cho con, tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong tại phiên tòa là có căn cứ và phù hợp nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử 4 dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông Hồ Hữu T phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm.
Vì các lẽ trên, Căn cứ vào:
QUYẾT ĐỊNH
- khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho ông Hồ Hữu T được ly hôn bà Võ Thị Ngọc M.
2. Về con chung: Giao 02 con chung là Hồ Võ Ngọc Đông N sinh ngày 01/10/2018, Hồ Võ Hữu Q sinh ngày 11/3/2015 cho ông Hồ Hữu T trực tiếp nuôi dưỡng.
Bà Võ Thị Ngọc M được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Ông Hồ Hữu T là nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003708 ngày 12/7/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy Phong. Ông Hồ Hữu T đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 65/2022/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 65/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tuy Phong - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/09/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về