Bản án 643/2017/DS-ST ngày 19/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 643/2017/DS-ST NGÀY 19/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 19 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 151/2017/TLST-DS ngày 04/5/2017; về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1592/2017/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 7 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 1949/2017/QĐST-DS ngày 25 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam TV (TV Bank)

Trụ sở chính: phường T, quận N, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D

Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị

Địa chỉ chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hiền T

Chức vụ: Trưởng Phòng Thu Hồi Nợ Pháp lý kiêm Quản Lý Pháp Chế cho Phòng An Ninh và Phòng Kiểm Soát Gian Lận, Phòng Thu Hồi Nợ Pháp Lý, Trung Tâm Thu Hồi Nợ - Khối tín dụng tiêu dùng – Ngân hàng TMCP Việt Nam TV(TVBank), (Văn bản ủy quyền số 06/2017/UQ-CT ngày 08 tháng 02 năm 2017).Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1990

Địa chỉ liên hệ: phường Q, Thành phố B , tỉnh Đồng Nai, (Văn bản ủy quyền số 134/UQTT-QTRR.17 ngày 17 tháng 4 năm 2017), (Vắng mặt).

-Bị đơn: Bà Trần Thị Q , sinh năm 1989

Địa chỉ: Phường T, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh), (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 18 tháng 4 năm 2017, bản tự khai và các lần làm việc tại Tòa án, nguyên đơn là Ngân hàng TMCP Việt Nam TV (Sau đây gọi tắt là Ngân hàng) do ông Lê Hiền T và ông Nguyễn Văn P là đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 17/10/2014 bà Trần Thị Q có ký hợp đồng tín dụng số 20141028-500000-0052 với Ngân hàng vay số tiền 19.950.000 đ (Mười chín triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng) với lãi suất 3,75%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, bà Trần Thị Q có trách nhiệm thanh toán số tiền 33.713.000 đồng trả chậm trong 30 tháng. Trong 29 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.119.000 đồng, tháng cuối trả 1.262.000 đồng, thanh toán vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu thanh toán từ ngày 01/12/2014. Phương thức giải ngân: Thông qua tài khoản của khách hàng mở tại Ngân hàng. Thực hiện hợp đồng bà Q đã nhận đủ số tiền và đã thanh toán cho Ngân hàng được 7 lần với số tiền 7.833.000 đồng, trong đó tiền gốc là 2.844.936 đồng và tiền lãi là 4.988.064 đồng. Kể từ ngày 28/12/2015, bà Trần Thị Q không thanh toán bất kỳ khoản nào cho dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở. Vì vậy, Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Trần Thị Q trả toàn bộ số nợ gốc còn lại là 17.105.064 đồng (Mười bảy triệu một trăm lẻ năm ngàn không trăm sáu mươi bốn đồng), thanh toán một lần ngay sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Ngân hàng không yêu cầu tính lãi suất từ ngày 28/12/2015 cho đến khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Ngân hàng yêu cầu bà Q phải thanh toán lãi chậm trả theo quy định của pháp luật kể từ khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến: Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Viện kiểm sát không có kiến nghị về thủ tục tố tụng.

Về nội dung: Ngân hàng TMCP Việt Nam TV (TVBank) đã ký kết Hợp đồng tín dụng với bà Trần Thị Q theo như nội dung vụ án đã trình bày, yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

Căn cứ vào quy định của pháp luật, đề xuất tuyên: Bà Trần Thị Q phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Việt Nam TV (TVBank) số tiền nợ gốc là 17.105.064 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về tố tụng:

[3] Ngày 17/10/2014 bà Trần Thị Q có ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP Việt Nam TV (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) để vay tiền, do đó có cơ sở xác định giữa bà Q và Ngân hàng có giao kết hợp đồng dân sự vay tài sản như qui định tại điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005. Do bà Q không trả tiền vay nên Ngân hàng khởi kiện, quan hệ tranh chấp này là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Q cư trú tại quận Gò Vấp, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp.

[4] Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.

[5] Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập bà Q, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng bà Q không tới tham gia tố tụng mặc dù đã được tống đạt, triệu tập hợp lệ. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn. [6] Về nội dung:

[7] Đối với yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng ký ngày 17/10/2013, Ngân hàng đã cho bà Trần Thị Q vay số tiền 19.950.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng số 20141028-500000-0052, bà Q đã nhận đủ số tiền vay. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bà Q đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, phía nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu bà Q trả nợ như đã cam kết nhưng bà Q vẫn không thực hiện việc trả nợ theo hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu bà Q trả nợ là có căn cứ. Nguyên đơn yêu cầu bà Q phải trả toàn bộ số nợ gốc còn lại là 17.105.064 đồng (Mười bảy triệu một trăm lẻ năm ngàn không trăm sáu mươi bốn đồng), thanh toán một lần ngay sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Ngân hàng không yêu cầu tính lãi suất từ ngày 28/12/2015 cho đến khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Nguyên đơn yêu cầu bà Q phải thanh toán lãi chậm trả theo quy định của pháp luật kể từ khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nếu bà Q chậm thanh toán.

[8] Sau khi xem xét các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thảo luận về những vấn đề cần giải quyết tại phiên tòa hôm nay, xét thời điểm giao kết và thực hiện hợp đồng, căn cứ vào quy định tại khoàn 2 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa luật này và các luật khác có liên quan … thì áp dụng theo quy định của Luật này” và theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”, căn cứ Điều 471, khoản 1 Điều 474 của Bộ luật dân sự số năm 2005, Hội đồng xét xử xét lãi suất của Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật, thấy yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[9] Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa Hội đồng xét xử thống nhất:

[10] Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bà Trần Thị Q phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Việt Nam TV số tiền là 17.105.064 đồng (Mười bảy triệu một trăm lẻ năm ngàn không trăm sáu mươi bốn đồng), thanh toán một lần ngay sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, nếu bà Q chậm thanh toán số tiền trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi chậm trả tương ứng với số tiền còn nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

[11] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bà Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 17.105.064 đồng x 5% = 855.253 đồng, nguyên đơn không phải chịu án phí sơ thẩm, hoàn lại số tiền 427.626 đồng cho Ngân hàng TMCP Việt Nam TV mà nguyên đơn đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số: AA/2016/0018390 ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 150, Điều 203, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 471, khoản 1 Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005.

- Căn cứ vào Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015.

- Căn cứ vào khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc bà Trần Thị Q phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Việt Nam TV (TVBank) số tiền 17.105.064 đồng (Mười bảy triệu một trăm lẻ năm ngàn không trăm sáu mươi bốn đồng), thanh toán một lần ngay sau khi có bản án có hiệu lực của Tòa án.

Kể từ khi Ngân hàng TMCP Việt Nam TV(TVBank) có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Q chưa trả số tiền nêu trên thì hàng tháng bà Q còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 855.253 đ (Tám trăm năm mươi lăm ngàn hai trăm năm mươi ba đồng). Hoàn lại tiền tạm ứng án số tiền 427.626 đ (Bốn trăm hai mươi bảy ngàn sáu trăm hai mươi  sáu đồng) cho Ngân hàng  TMCP Việt  Nam TV theo biên lai  thu  số: AA/2016/0018390 ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo các quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

358
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 643/2017/DS-ST ngày 19/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:643/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;