Bản án 642/2020/DS-ST ngày 17/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 642/2020/DS-ST NGÀY 17/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 17 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 861/2019/TLST-DS ngày 03 tháng 12 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2020/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 68/2020/QĐST-DS ngày 21 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S.

Trụ sở: Lầu 8, 266-268 Đường N, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Đức T, sinh năm 1984 (vắng mặt).

Nơi cư trú: 68/26 Đường B, phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. (Giấy ủy quyển số: 1179/2019/UQ-TTT ngày 30/12/2019).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Nhật A, sinh năm 1985 (vắng mặt).

Nơi cư trú: 19/16 Đường V, Phường C, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/3/2018 của Ngân hàng Thương mại cổ phần S và quá trình giải quyết vụ án ông Trần Đức T là người đại diện của nguyên đơn trình bày:

Ngày 04/5/2012, ông Nguyễn Nhật A ký Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bao gồm Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần S, thẻ Visa Credit Classic 472074-6319 với hạn mức sử dụng 10.000.000 (mười triệu đồng), mức lãi suất 2,15%/tháng để tiêu dùng cá nhân.

Ngày 28/6/2012 ông Nguyễn Nhật A đăng ký sử dụng thêm một thẻ tín dụng Family Local Credit 970403-5374 với hạn mức sử dụng 10.000.000 (mười triệu đồng), mức lãi suất 2,5%/tháng để tiêu dùng cá nhân.

Trong quá trình sử dụng thẻ, ông Nguyễn Nhật A đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 29.600.865 (hai mươi chín triệu sáu trăm nghìn tám trăm sáu mươi lăm đồng), trong đó:

- Thẻ Visa Credit Classic 472074-6319 là 12.150.865 đồng;

- Thẻ Family Local Credit 970403-5374 là 17.450.000 đồng.

Ông Nguyễn Nhật A đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 29.507.000 (hai mươi chín triệu năm trăm lẻ bảy nghìn đồng), trong đó:

- Thẻ Visa Credit Classic 472074-6319 là 12.912.000 đồng;

- Thẻ Family Local Credit 970403-5374 là 16.595.000 đồng.

Từ đó đến nay, ông Nguyễn Nhật A ngừng thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S. Ông Nguyễn Nhật A đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S. Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông Nguyễn Nhật A không có thiện chí trả nợ, do đó Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của ông Nguyễn Nhật A, cụ thể thẻ Visa Credit Classic 472074-6319 chấm dứt ngày 11/12/2014; thẻ Family Local Credit 970403-5374 chấm dứt ngày 23/12/2014 và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn theo Điều 23 của Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần S.

Do khách hàng chậm trễ thanh toán nên Ngân hàng Thương mại cổ phần S khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Nhật A thanh toán số tiền tạm tính đến ngày 17/9/2020 là 40.832.057 đồng (trong đó nợ gốc là 11.928.533 đồng, lãi quá hạn là 28.903.524 đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 04/5/2012 đối với thẻ Visa Credit Classic 472074-6319 và Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 28/6/2012 đối với thẻ Family Local Credit 970403-5374 giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần S và ông Nguyễn Nhật A.

Thi hành một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Tại phiên tòa:

Đại diện Ngân hàng thương mại Cổ phần S có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Nguyễn Nhật A vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã được thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

+ Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ngân hàng Thương mại cổ phần S khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn ông Nguyễn Nhật A cư trú tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về việc vắng mặt của bị đơn:

Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý; giấy triệu tập; thông báo tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; giấy triệu tâp tham gia phiên tòa; quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn ông Nguyễn Nhật A vắng mặt. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập đến để ghi nhận ý kiến, tiến hành thủ tục giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như việc tham gia phiên tòa xét xử giải quyết vụ án với nguyên đơn nhưng ông Nguyễn Nhật A vẫn vắng mặt. Vì vậy, ông Nguyễn Nhật A đã vi phạm nghĩa vụ giao nộp chứng cứ, tự tước bỏ quyền được chứng minh của mình, phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ yêu cầu khởi kiện, lời trình bày cũng như chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để làm cơ sở xem xét giải quyết vụ án.

Đại diện Ngân hàng thương mại cổ phần S có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Căn cứ quy định tại các Điều 196, 207, 208, 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Về nội dung tranh chấp:

Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán nợ gốc là 11.928.533 đồng.

n cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 04/5/2012 đối với thẻ Visa Credit Classic 472074-6319 và Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 28/6/2012 đối với thẻ Family Local Credit 970403-5374 được lập và có chữ ký giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần S và ông Nguyễn Nhật A đủ cơ sở để xác định Ngân hàng Thương mại cổ phần S phát hành cho ông Nguyễn Nhật A 02 thẻ gồm:

- Thẻ Visa Credit Classic, số thẻ: 472074-6319, hình thức đảm bảo: tín chấp, hạn mức tín dụng: 10.000.000 đồng, lãi suất: 2,15%/năm.

- Thẻ Family Local Credit, số thẻ: 970403-5374, hình thức đảm bảo: tín chấp, hạn mức tín dụng: 10.000.000 đồng, lãi suất: 2,5%/năm.

Nội dung Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng phù hợp với quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên có hiệu lực pháp luật. Bị đơn vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng và đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ, nhưng không đến Tòa giải quyết cũng không có văn bản phản đối yêu cầu của nguyên đơn, do đó có cơ sở chấp nhận buộc bị đơn thanh toán nợ gốc là 11.928.533 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán tiền lãi tạm tính đến ngày 17/9/2020 và tiền lãi phát sinh từ ngày 18/9/2020.

Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên chấm dứt quyền sử dụng thẻ của ông Nguyễn Nhật A, cụ thể thẻ Visa Credit Classic 472074-6319 chấm dứt ngày 11/12/2014;

thẻ Family Local Credit 970403-5374 chấm dứt ngày 23/12/2014 và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang lãi quá hạn, căn cứ Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng do nguyên đơn công bố áp dụng cho thẻ tín dụng cấp cho bị đơn được xác định như sau:

- Thẻ Visa Credit Classic 472074-6319: gốc 6.637.615 đồng, lãi quá hạn: 15.040.580 (lãi suất áp dụng: 2,15% x 150%);

- Thẻ Family Local Credit 970403-5374: gốc 5.290.918 đồng, lãi quá hạn: 13.862.944 đồng (lãi suất áp dụng: 2,5% x 150%);

Việc tính lãi của nguyên đơn phù hợp với quy định khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do đó có cơ sở chấp nhận yêu cầu tiền lãi của nguyên đơn.

Căn cứ Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận, do đó có cơ sở chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về tiền lãi phát sinh từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Ông Nguyễn Nhật A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ phải thanh toán.

- Ngân hàng Thương mại cổ phần S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, của Điều 147, Điều 264 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 91, Điều 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S.

Buộc ông Nguyễn Nhật A phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S tổng số tiền tạm tính đến ngày 17/9/2020 là 40.832.057 (bốn mươi triệu tám trăm ba mươi hai nghìn không trăm năm mươi bảy đồng). Trong đó nợ gốc là 11.928.533 (mười một triệu chín trăm hai mươi tám nghìn năm trăm ba mươi ba đồng), lãi quá hạn là 28.903.524 (hai mươi tám triệu chín trăm lẻ ba nghìn năm trăm hai mươi bốn đồng) theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 04/5/2012 đối với thẻ Visa Credit Classic 472074-6319 và Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 28/6/2012 đối với thẻ Family Local Credit 970403-5374 giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần S và ông Nguyễn Nhật A.

Thi hành một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí:

- Ông Nguyễn Nhật A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.041.603 (hai triệu không trăm bốn mươi mốt nghìn sáu trăm lẻ ba đồng).

- Ngân hàng Thương mại cổ phần S không phải chịu án phí. Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí 823.847 (tám trăm hai mươi ba nghìn tám trăm bốn mươi bảy đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000345 ngày 28/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về nghĩa vụ thi hành án:

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Nhật A còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 04/5/2012 đối với thẻ Visa Credit Classic 472074-6319 và Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 28/6/2012 đối với thẻ Family Local Credit 970403-5374 giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần S và ông Nguyễn Nhật A.

Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 642/2020/DS-ST ngày 17/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:642/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Phú Nhuận - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 17/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;